Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NHỮNG điểm GIỐNG NHAU và KHÁC BIỆT GIỮA CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.83 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Mơn học: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: PGS.TS.Đoàn Đức Hiếu


ĐỀ TÀI:

NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI KHÔNG TƯỞNG VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
SVTH:
1. Nguyễn Chí Cƣờng

20149277

2. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh

20131180

3. Nguyễn Hữu Nhân

20149343

4. Đặng Nguyễn Diễm Quỳnh

20149048

5. Nguyễn Trung Phú

20149431(CNXHKH13)



6.Đỗ Hữu Phƣớc

20138056

7.Hồng Lan Thy

19116222

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TIỂU LUẬN

NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC BIỆT
GIỮA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG TƯỞNG VÀ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

····················································································
····················································································

····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
····················································································
Điểm: .................................................

KÝ TÊN


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Kết cấu đề bài ......................................................................................................... 3

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 4
Chƣơng 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG TƢỞNG
VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC .................................................................. 4
1.1. Chủ nghĩa xã hội không tƣởng ............................................................................ 4
1.1.1. Định nghĩa của Chủ nghĩa xã hội không tƣởng ............................................... 4
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tƣởng ............................ 4
1.1.3. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tƣởng............................................. 6
1.1.4. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tƣởng và nguyên nhân của nó.... 7
1.2. Chủ nghĩa xã hội khoa học .................................................................................. 8
1.2.1. Định nghĩa của chủ nghĩa xã hội khoa học ...................................................... 8
1.2.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội
khoa học ..................................................................................................................... 9
Chƣơng 2: NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC BIỆT CỦA CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI KHÔNG TƢỞNG VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC .................. 11
2.1. Sự giống nhau của chủ nghĩa xã hội không tƣởng và chủ nghĩa xã hội khoa
học: ........................................................................................................................... 11


2.2. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội không tƣởng và chủ nghĩa xã hội khoa
học: ........................................................................................................................... 11
2.2.1. Hoàn cảnh lịch sử ........................................................................................... 11
2.2.2. Lực lƣợng xã hội tiên phong .......................................................................... 13
2.2.3. Con đƣờng đấu tranh cách mạng.................................................................... 13
2.2.4. Thế giới quan.................................................................................................. 14
Chƣơng 3: KIẾN THỨC VẬN DỤNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG
TƢỞNG VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ................................................ 14
3.1. Sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I. Lênin từ
trần ............................................................................................................................ 14
3.2. Ý nghĩa của việc học tập Chủ nghĩa xã hội khoa học ....................................... 17
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 19

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 20


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ cuối thế kỷ XV chế độ phong kiến ở Châu Âu bắt đầu suy tàn, quan hệ
sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đã từng bƣớc hình thành trong lịng chế độ phong kiến.
Trong xã hội xuất hiện những giai cấp mới và những mâu thuẫn giai cấp đối kháng
mới. Hồn cảnh đó đã làm xuất hiện và ngày càng phát triển những trào lƣu tƣ
tƣởng xã hội chủ nghĩa với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Tƣ tƣởng
xã hội chủ nghĩa phát triển thành một trào lƣu tƣ tƣởng, một mặt phê phán những
bất công xã hội đƣơng thời và mặt khác phản ánh những khát vọng của nhân dân về
một xã hội tƣơng lai tốt đẹp (thế kỷ XVI - XVII) đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn
học thành văn với các tác phẩm văn học viễn tƣởng. Đến những tác phẩm lý luận
(thế kỷ XVIII) và trở thành một học thuyết vào thời đại cách mạng tƣ sản, đỉnh cao
là Chủ nghĩa xã hội không tƣởng (đầu thế kỷ XIX).
Đến những năm 40 của thế kỉ XIX thì Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời. Do
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp chủ nghĩa tƣ bản đã có những bƣớc phát
triển quan trọng làm bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn cơ bản của nó. Giai
cấp cơng nhân đã trƣởng thành, trở thành một lực lƣợng chính trị độc lập đấu tranh
chống giai cấp tƣ sản với tƣ cách là một giai cấp. Đồng thời sự phát triển của phong
trào công nhân một mặt, địi hỏi phải có một lý luận cách mạng khoa học đúng đắn
dẫn đƣờng và mặt khác, cung cấp những cơ sở thực tiễn cho lý luận đó. Điều kiện
kinh tế xã hội đƣợc coi là “miếng đất hiện thực” để chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời. Cùng với những thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, kế thừa
những tri thức của nhân loại, đặc biệt là kế thừa có phê phán và cải tạo một cách
triệt để triết học Chủ nghĩa xã hội không tƣởng đã cung cấp những tiền đề lý luận
và tƣ tƣởng trực tiếp đƣa đến sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1



Chủ nghĩa xã hội không tƣởng thể hiện qua câu truyện cổ tích, sử thi, những
khát vọng cơng bằng, tự do, khát vọng chinh phục tự nhiên, đóng góp việc hình
thành tơn giáo. Theo những ngƣời Marxist, chủ nghĩa xã hội không tƣởng phê phán
sâu sắc chủ nghĩa tƣ bản và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của giai cấp cơng nhân. Tuy
nhiên, nó khơng thấy đƣợc bản chất của chủ nghĩa tƣ bản, không vạch ra đƣợc con
đƣờng giải phóng nhân dân lao động và phủ nhận đấu tranh giai cấp. Còn đối với
nội dung quan trọng của lý thuyết Chủ nghĩa xã hội khoa là sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Đây là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một thành tích chủ nghĩa
Marx - Lenin.
Để làm rõ luận điểm trên, chúng em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Những
điểm giống nhau và khác biệt giữa Chủ nghĩa xã hội không tƣởng và Chủ nghĩa xã
hội khoa học ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Các kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa xã hội không tƣởng và Chủ nghĩa xã hội
khoa học.
- Phân tích và so sánh các mặt giống nhau giữa Chủ nghĩa xã hội không
tƣởng và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Phân tích và so sánh các mặt khác nhau giữa Chủ nghĩa xã hội không tƣởng
và Chủ nghĩa xã hội khoa học về khái niệm, hoàn cảnh lịch sử, lực lƣợng xã hội
tiên phong, con đƣờng đấu tranh Cách Mạng, thế giới quan, các giai đoạn cơ bản
trong sự phát triển và những giá trị nó mang lại.
- Sự phát triển và vận dụng trong hoàn cảnh lịch sử mới.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp thu thập thơng tin, tổng hợp và phân tích thơng tin,

nghiên cứu và đƣa ra những nhận xét, đánh giá.
- Sử dụng phƣơng pháp so sánh và đối chiếu.
4. Kết cấu đề bài
Tiểu luận đƣợc trình bày với nội dung gồm 3 chƣơng chính:
- Chƣơng 1: Kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa xã hội không tƣởng và Chủ
nghĩa xã hội khoa học.
- Chƣơng 2: Những điểm giống nhau và khác biệt của Chủ nghĩa xã hội
không tƣởng và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chƣơng 3: Kiến thức vận dụng của Chủ nghĩa xã hội không tƣởng và Chủ
nghĩa xã hội khoa học.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa xã hội không tưởng và Chủ
nghĩa xã hội khoa học
1.1. Chủ nghĩa xã hội không tưởng
1.1.1. Định nghĩa của Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tƣởng là một hệ thống những quan điểm, tƣ tƣởng
về giải phóng xã hội, giải phóng con ngƣời; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp khơng
có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi ngƣời thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh
phúc, nhƣng lại đƣa ra con đƣờng, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo dục, thuyết
phục và tun truyền hịa bình… cho lý tƣởng của họ.
Chính sự xuất hiện chế độ tƣ hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột mà
xuất hiện các phong trào và tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Giai đoạn thứ nhất: Những mầm mống và khuynh hƣớng tƣ tƣởng xã hội chủ
nghĩa thời cổ đại
Chế độ chiếm hữu nô lệ là bƣớc phát triển tất yếu của lịch sử. Giai cấp quý

tộc chủ nô và giai cấp nô lệ là hai giai cấp cơ bản mang tính chất đối kháng quyết
liệt.
Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp là miếng đất làm nảy sinh
những mầm mống tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa. Tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại
thể hiện trong dòng “văn học chƣa thành văn”. Thông qua các câu chuyện dân gian
nhƣ: các chuyện thần thoại, chuyện cổ tích, chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng một mặt,
phản ánh những sự bất bình của đông đảo quần chúng lao động đối với các hành vi
áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị; mặt khác, nêu lên ƣớc mơ, khát vọng của
4


cơng chúng bị bóc lột, bị áp bức về một xã hội bình đẳng, cơng bằng, bác ái, nhƣng
rất mơ hồ, vụn vặt, thậm chí muốn trở về với thời đại “hoàng kim nguyên thuỷ”.
Giai đoạn thứ hai: Tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ
XVIII
Chủ nghĩa tƣ bản ra đời và sau đó phát triển ở một số nƣớc, trƣớc hết là ở
châu Âu. Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ và kèm theo đó là những xung đột
giai cấp cũng diễn ra quyết liệt. Giai cấp tƣ sản từng bƣớc thiết lập địa vị thống trị
của mình và đã dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với ngƣời lao động.
Trong bối cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không tƣởng.
Thông qua các tác phẩm “văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo thời cận
đại đã lên án, phê phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tƣ hữu, địi hỏi phải thay thế
chế độ xã hội đó bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái.
Giai đoạn này có rất nhiều đại biểu ƣu tú, điển hình là những đại biểu sau:
+ Tơmát Morơ (1478 - 1535) là tác giả của tác phẩm văn học xã hội chủ
nghĩa không tƣởng đầu tiên, tác phẩm “Không tƣởng” (“Utôpi”).
+ Tômađô Campanenla (1568 - 1639) là tác giả của tác phẩm “Thành phố
mặt trời”.
+ Grắccơ Babớp (1760 - 1797) và những ngƣời bạn chiến đấu cùng chí
hƣớng của ông, lần đầu tiên trong lịch sử, đã nói đến vấn đề đấu tranh cho chủ

nghĩa xã hội với tính cách một phong trào thực tiễn, chứ không chỉ là tƣ tƣởng.
“Tun ngơn của những ngƣời bình dân” của chủ nghĩa Babớp đƣợc coi là một
cƣơng lĩnh hành động chƣa từng có trong lịch sử trƣớc đây của tƣ tƣởng xã hội chủ
nghĩa với những nhiệm vụ, những biện pháp cụ thể cần thực hiện ngay trong quá
trình hành động dẫn đến xã hội mới công bằng.
Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tƣởng - phê phán đầu thế kỷ XIX
5


Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng cơng nghiệp về
cơ bản hồn thành ở nƣớc Anh và sau đó tiếp diễn ở một số nƣớc Tây Âu. Đây là
giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản chiến thắng chế độ phong kiến, giai cấp tƣ sản đã bắt
đầu bộc lộ bản chất cố hữu của nó: phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao động
vì quyền lợi của giai cấp mình; Đây cũng là giai đoạn giai cấp vơ sản hiện đại hình
thành và bắt đầu thức tỉnh về chính trị.
1.1.3. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng có một q trình phát triển lâu dài, từ chỗ là
những ƣớc mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết
tôn giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa
xã hội không tƣởng:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tƣởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán
kịch liệt và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tƣ hữu, chế độ quân chủ
chuyên chế và chế độ tƣ bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói của những ngƣời
lao động trƣớc tình trạng bị áp bức, bị bóc lột ngày càng nặng nề.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tƣởng đã phản ánh đƣợc những ƣớc mơ, khát
vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Nó
chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thƣơng con ngƣời,
thông cảm, bênh vực những ngƣời lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ
khỏi nỗi bất hạnh.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tƣởng bằng việc phác họa ra mơ hình xã hội

tƣơng lai tốt đẹp, đƣa ra những chủ trƣơng và nguyên tắc của xã hội mới mà sau
này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và
chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ nhƣ những luận điểm: về tổ chức sản
xuất và phân phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động
6


chân tay; về vai trị của cơng nghiệp; về giáo dục; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ;
về vai trị lịch sử của nhà nƣớc,...
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tƣởng, chủ yếu là
của chủ nghĩa xã hội không tƣởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, đƣợc các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ
nghĩa Mác.
1.1.4. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân
của nó
- Những hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng khơng giải thích đƣợc bản chất của các
chế độ nơ lệ làm th. Đặc biệt là nó khơng thấy đƣợc bản chất của chế độ tƣ bản
chủ nghĩa, chƣa khám phá ra đƣợc quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các
chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tƣ bản nên cũng không chỉ ra đƣợc con đƣờng, biện
pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tƣởng đã không phát hiện ra lực lƣợng xã hội
tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tƣ bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản - lực lƣợng xã hội đã đƣợc sinh ra, lớn lên
và phát triển cùng với nền đại cơng nghiệp tƣ bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công
nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tƣởng muốn cải tạo xã hội bằng con đƣờng cải
lƣơng chứ không phải bằng con đƣờng cách mạng.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không

tƣởng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tƣởng, nhƣng cơ
bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phƣơng thức sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa chƣa phát triển đến độ chín muồi, cơng nghiệp lớn chỉ mới
7


xuất hiện ở nƣớc Anh, nên chƣa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế cơ bản trong phƣơng
thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện đại chƣa trƣởng thành,
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân cịn ở trình độ thấp, nên mâu thuẫn
xã hội còn ẩn dấu chƣa bộc lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tƣ sản cịn ít phát triển. Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ
rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết định quan điểm của những ngƣời sáng lập
ra chủ nghĩa xã hội. Tƣơng ứng với một trình độ chƣa trƣởng thành của nền sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chƣa chín muồi, là một lý luận
chƣa chín muồi”.
Ngày nay, ngƣời ta khơng thể địi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa
không tƣởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện lịch sử
khách quan quy định.
Mặc dù chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải
những hạn chế nên nó chỉ có vai trị tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tƣ sản phát triển
tới quy mơ rộng lớn, địi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách mạng soi đƣờng,
khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời thì các trào lƣu của chủ nghĩa xã hội không
tƣởng trở nên lỗi thời, bảo thủ, thậm chí cịn mang tính chất phản động, cản trở
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp
tƣ sản.
1.2. Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.2.1. Định nghĩa của chủ nghĩa xã hội khoa học
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa
học) là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng tồn diện

(triết học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ
8


nghĩa tƣ bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học
những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp cơng nhân. Điều ấy
nói lên sự thống nhất, tính hồn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện
tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị, là
học thuyết về những điều kiện, con đƣờng giải phóng giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động dƣới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1.2.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa
xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tƣ bản ở châu Âu đã đạt đƣợc
những bƣớc phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa
bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lƣợng sản xuất có tính chất xã hội hóa
ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tƣ nhân tƣ bản chủ
nghĩa. Chính vì vậy, mà chủ nghĩa tƣ bản tạo ra những khả năng hiện thực cho
những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa
tƣ bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản, giai cấp công nhân hiện đại
trƣởng thành bƣớc lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tƣ sản với tƣ cách là một lực

9


lƣợng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lƣợng xã hội có khả năng giải
quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tƣ bản đã tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu
có tổ chức và trên quy mơ rộng khắp. Nó địi hỏi có một lý luận khoa học hƣớng
dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa của cơng
nhân thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc khởi nghĩa của
công nhân dệt Xêlidi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chƣơng (Anh) từ 1838 đến
1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn
mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đời để thay thế các trào lƣu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra
lỗi thời, khơng cịn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu
tranh chống giai cấp tƣ sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh
bằng lý luận phong trào công nhân.
- Những tiền đề văn hóa - tƣ tƣởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực
khoa học, văn hóa và tƣ tƣởng. Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M.
Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức); thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo
tồn và chuyển hóa năng lƣợng của M. Lơmơnơxốp (Nga). Về khoa học xã hội có:
triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là Ph. Hêghen, L. Phơbách), kinh tế chính trị học
Anh (tiêu biểu là Ađam Smít, Đ. Ricácđơ), chủ nghĩa xã hội không tƣởng - phê
phán (tiêu biểu là H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôoen). Những thành tựu của
khoa học, văn hóa, tƣ tƣởng đã tạo ra những tiền đề tƣ tƣởng - văn hóa cho sự ra
đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
10



Chương 2: Những điểm giống nhau và khác biệt của chủ nghĩa xã hội
không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1. Sự giống nhau của chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã
hội khoa học:
Chủ nghĩa xã hội không tƣởng và chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và
Ăngghen sáng lập, ta thấy ở chúng có nhiều điểm giống nhau đó là:
Chúng đều phản ánh những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa:
trong đó quan niệm về một chế độ xã hội mà mọi tƣ liệu sản xuất thuộc về mọi
thành viên, thuộc về toàn xã hộ; tƣ tƣởng xây dựng một chế độ xã hội mà ở đó ai
cũng có việc làm và ai cũng lao động, mọi ngƣời đều bình đẳng, có cuộc sống ấm
no, tự dom hạnh phú. Mọi ngƣời đều có điều kiện để lao động, cống hiến, hƣởng
thụ và phát triển toàn diện.
Thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa cao cả, hƣớng tới con ngƣời, vì nhân dân
lao động, mong ƣớc về một xã hội tốt đẹp hơn.
Góp phần thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng lao động, đóng góp và
thúc đẩy lịch sử tiến bộ, đặt một dấu mốc ghi nhận về sự phát triển tƣ duy của lồi
ngƣời.
Có thể nói, tƣ tƣởng nhân đạo và những quan điểm đúng đắn của các nhà xã
hội chủ nghĩa không tƣởng về lịch sử, về đặc trƣng của xã hội trong tƣơng lai đã trở
thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học.
2.2. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã
hội khoa học:
2.2.1. Hoàn cảnh lịch sử
Chủ Nghĩa Xã Hội Không Tƣởng:
11


Có nguồn gốc tiền sử xa xơi trong q khứ: từ những tƣ tƣởng xã hội chủ

nghĩa sơ khai (trong xã hội nô lệ và phong kiến).
Từ cuối thế kỷ XV chế độ phong kiến ở Châu Âu bắt đầu suy tàn, quan hệ
sản xuất tƣ bản chủ nghĩa đã từng bƣớc hình thành trong lịng chế độ phong kiến.
Trong xã hội xuất hiện những giai cấp mới và những mâu thuẫn giai cấp đối kháng
mới. Đó là quý tộc phong kiến và giai cấp tƣ sản mới hình thành, các giai cấp giàu
có và đơng đảo lao động quần chúng nghèo khổ.
Hồn cảnh đó đã làm xuất hiện và ngày càng phát triển những trào lƣu tƣ
tƣởng xã hội chủ nghĩa với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Tƣ tƣởng
xã hội chủ nghĩa phát triển thành một trào lƣu tƣ tƣởng, một mặt phê phán những
bất công xã hội đƣơng thời và mặt khác phản ánh những khát vọng của nhân dân về
một xã hội tƣơng lai tốt đẹp (thế kỷ XVI - XVII) đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn
học thành văn với các tác phẩm văn học viễn tƣởng.Đến những tác phẩm lý luận
(thế kỷ XVIII) và trở thành một học thuyết vào thời đại cách mạng tƣ sản, đỉnh cao
là chủ nghĩa xã hội không tƣởng – phê phán (đầu thế kỷ XIX).
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học:
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Do tác động của cuộc cách mạng
cơng nghiệp chủ nghĩa tƣ bản đã có những bƣớc phát triển quan trọng làm bộc lộ rõ
bản chất và những mâu thuẫn cơ bản của nó.
Về kinh tế mâu thuẩn giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển
đến độ gay gắt biểu hiện thành những cuộc khủng hoảng kinh tế và sự thất nghiệp
của giai cấp công nhân.

12


Về xã hội, giai cấp công nhân công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề
làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tƣ sản bộc lộ gay gắt, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tƣ sản ngày càng phát triển.
Tiêu biểu cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở thành phố Liông (1831-1834),
cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt thành phố Xiledi (1844), phong trào Hiến

Chƣơng của công nhân Anh (1838- 1848). Chứng tỏ giai cấp công nhân đã trƣởng
thành, trở thành một lực lƣợng chính trị độc lập đấu tranh chống giai cấp tƣ sản với
tƣ cách là một giai cấp. Đồng thời sự phát triển của phong trào cơng nhân một mặt,
địi hỏi phải có một lý luận cách mạng khoa học đúng đắn dẫn đƣờng và mặt khác,
cung cấp những cơ sở thực tiễn cho lý luận đó. Điều kiện kinh tế xã hội đƣợc coi là
“miếng đất hiện thực” để chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời.
Cùng với những thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, kế thừa
những tri thức của nhân loại, đặc biệt là kế thừa có phê phán và cải tạo một cách
triệt để triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội
không tƣởng - phê phán Pháp đã cung cấp những tiền đề lý luận và tƣ tƣởng trực
tiếp đƣa đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2.2.2. Lực lượng xã hội tiên phong
Chủ Nghĩa Xã Hội Không Tƣởng: Giai cấp tƣ sản.
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học: Giai cấp công nhân.
2.2.3. Con đường đấu tranh cách mạng
Chủ Nghĩa Xã Hội Không Tƣởng:
Khuynh hƣớng đi theo con đƣờng ơn hịa, kêu gọi thuyết phục bằng các biện
pháp giáo dục làm thực nghiệm hoặc cảm hóa giai cấp bóc lột bằng đạo đức, thỏa
hiệp để cải tạo xã hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.
13


Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học:
Vạch ra con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội phải bằng con đƣờng đấu tranh
cách mạng (bằng bạo lực cách mạng) lật đổ nền thống trị của giai cấp bóc lột, giai
cấp tƣ sản.
2.2.4. Thế giới quan
Chủ Nghĩa Xã Hội Không Tƣởng:
Chịu ảnh hƣởng sâu sắc quan niệm của chủ nghĩa duy lý và chân lý vĩnh cữu
của triết học thời kỳ cận đại, các nhà không tƣởng đầu thế kỷ XIX cũng đã khơng

thốt khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử. Họ cho rằng chân lý vĩnh cữu đã có, đã
tồn tại ở đâu đó, chỉ cần có ngƣời tài ba xuất chúng là có thể phát hiện ra, có thể
tìm thấy. Khi đã tìm thấy, chỉ cần những ngƣời đó thuyết phục toàn xã hội là xây
dựng xã hội mới.
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học:
Theo tƣ tƣởng của chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dƣ,
gắn chặt hoạt động lý luận với hoạt động thực tiễn. Thừa nhận sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản trong cuộc đấu
tranh vì một xã hội mới.

Chương 3: Kiến thức vận dụng của Chủ nghĩa xã hội không tưởng và Chủ
nghĩa xã hội khoa học
3.1. Sự vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.
Lênin từ trần
- Đảng Cộng sản Liên Xô và các Đảng Cộng sản khác trên thế giới
14


Hơn 80 năm đã trôi qua kể từ sau khi V.I. Lênin từ trần, trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế đã trải qua nhiều thử thách to lớn. Các Đảng Cộng
sản đã bảo vệ, phát triển sáng tạo những ngun lý, những luận điểm có tính
ngun tắc của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới và điều kiện
cụ thể của mỗi nƣớc. Dựa vào sự tổng kết, kinh nghiệm của nƣớc mình, các Đảng
Cộng sản đã đóng góp vào các vấn đề cấp bách của thời đại, vạch ra những vấn đề
mang tính quy luật của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, cũng nhƣ các vấn đề của quá trình cách mạng thế giới.
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa
học nên một sự thật không thể phủ nhận là Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa
anh em trong hệ thống xã hội chủ nghĩa đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trên
nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong đó thắng lợi vĩ đại nhất là đã đƣa nhân loại

thốt khỏi thảm họa phát xít, là tiền đề quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát triển, lớn mạnh của hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới, trở thành lực lƣợng nòng cốt trong cuộc đấu tranh vì các
mục tiêu của thời đại ngày nay trong suốt mấy thập kỷ qua.
Tuy nhiên, từ những năm 80 về sau, nhiều Đảng mắc phải nhiều sai lầm,
khuyết điểm, trong đó có vấn đề nhận thức. Đó là sự chậm trễ phát triển lý luận; lý
luận không theo kịp thực tiễn, lạc hậu nhƣng lại chỉ đạo thực tiễn, v.v...Trong cải tổ,
các đảng cũng lại phạm tiếp sai lầm trong nhận thức. Đó là từ bỏ chủ nghĩa xã hội
khoa học, thực hiện đa nguyên chính trị và sự tồn tại đa đảng đối lập, v.v... đã làm
cho chủ nghĩa xã hội hiện thực ở một số nƣớc sụp đổ, tạo thế bất lợi cho phong trào
cộng sản. Những tổn thất đó hồn tồn khơng phải là do sai lầm của chủ nghĩa xã
hội khoa học.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
15


Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện
cũng đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học, những bài
học kinh nghiệm của các đảng anh em, của chính bản thân cách mạng Việt Nam
vào hồn cảnh cụ thể của đất nƣớc. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh đã và đang thực sự là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho mọi hành động
cách mạng nƣớc ta trƣớc kia, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng
nhƣ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta có thể tóm tắt trên một số vấn đề cơ bản sau:
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của cách
mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại hiện nay.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời từng bƣớc đổi mới chính trị, đảm bảo giữ

vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và mơi trƣờng thuận lợi để đổi mới và phát
triển kinh tế, xã hội.
+ Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà nƣớc. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
tăng trƣởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Đây đƣợc
xem nhƣ một nội dung cơ bản, thể hiện sự ƣu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Xây
dựng phát triển kinh tế phải đi đơi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi
đơi với bảo vệ mơi trƣờng sinh thái; + Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần
dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài, tạo cơ
sở xã hội rộng lớn và thống nhất cho sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới.
+ Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới,
khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất
16


nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại.
+ Giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khâu then chốt để đảm
bảo tăng cƣờng vai trị lãnh đạo của Đảng là phải coi trọng cơng tác xây dựng Đảng,
nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
3.2. Ý nghĩa của việc học tập Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về mặt lý luận:
Trong tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp nhƣ: sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa xã
hội thực hiện âm mƣu “diễn biến hịa bình”, khơng ít ngƣời nghi ngờ hoặc phủ
nhận vai trị của chủ nghĩa xã hội khoa học đối với cải tạo thực tiễn; vì vậy, việc
nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to lớn là:

+ Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho
Đảng Cộng sản, Nhà nƣớc, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá
trình bảo vệ và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác
khơng dừng lại ở chỗ giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết
về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ
nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống
các học thuyết phản động, phi mácxít.
- Về mặt thực tiễn:

17


Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phƣơng
pháp luận của nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp
cho các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế: xác định con đƣờng đi, định hƣớng
hành động đúng đắn cho đƣờng lối chiến lƣợc, sách lƣợc, chính sách phù hợp với
quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội
phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Chủ nghĩa xã hội không tƣởng là một hệ thống những quan điểm, tƣ tƣởng
về giải phóng xã hội, giải phóng con ngƣời; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp khơng
có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi ngƣời thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh
phúc.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội – chính trị, là
học thuyết về những điều kiện, con đƣờng giải phóng giai cấp công nhân và nhân

dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động dƣới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thƣc hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Mặc dù cả hai đều phản ánh những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng xã hội chủ
nghĩa, có chung mong muốn thiết lập một xã hội mới trong đó khơng có ngƣời bóc
lột ngƣời và tất cả các hình thức bất bình đẳng khác về xã hội, nhƣng chủ nghĩa xã
hội khoa học và chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng có sự khác nhau về chất, trên nhiều
nội dung cơ bản nhƣ hoàn cảnh lịch sử, lực lƣợng xã hội tiên phong, con đƣờng đấu
tranh cách mạng và thế giới quan.
Sau khi tập trung nghiên cứu về những điểm giống nhau và khác biệt giữa
chủ nghĩa xã hội khoa học và chủ nghĩa xã hội khơng tƣởng, nhóm chúng em đã có
một cách nhìn biện chứng lịch sử tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa rằng, chủ nghĩa xã hội
khoa học là kết quả hợp logist của tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa hàng nghìn năm kết
tinh, sinh thành. Nó cịn cho chúng ta thấy cơng lao to lớn của Mác, Ăngghen đã
biến ƣớc mơ, nguyện vọng ngàn đời của nhân loại thành học thuyết khoa học và
cách mạng, hiện thực hoá trong thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản.

19


Chủ nghĩa xã hội khoa học trở thành vũ khí tinh thần dẫn đƣờng cho giai cấp vô
sản đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
biên soạn.
2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học của Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo
biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các Văn kiện Đại hội Đảng do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.
3. Đề cƣơng chi tiết học phần chủ nghĩa xã hội khoa học; GVC, ThS. Lê Thị

Kim Phƣơng, GVC, ThS. Lƣơng Thị Cảnh, GVC, CN. Ngô Văn Qúy.

20


×