Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

’Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.49 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
-----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

TÍCH HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG PHÁP
LUẬT MỚI VÀO DẠY HỌC GDCD 12
Môn: Giáo dục công dân

Năm thực hiện: 2020 - 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lí do chọn đề tài

1

II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

2

III. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm



3

B. PHẦN NỘI DUNG

4

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp một số nội dung
mới của VBPL vào dạy học GDCD 12

4

1. Hiểu biết chung về văn bản pháp luật

4

1.1. Văn bản pháp luật là gì?

4

1.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật

4

1.3. Phân loại văn bản pháp luật

5

1.4. Văn bản quy phạm pháp luật


5

1.5. Văn bản áp dụng pháp luật

7

1.6. Văn bản hành chính

8

2. Ý nghĩa của việc cập nhật và áp dụng các nội dung pháp luật mới
vào dạy học

8

II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

9

1. Về sách giáo khoa (SGK)

9

2. Thực trạng việc cập nhật và áp dụng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và PL của Nhà nước vào dạy học GDCD ở Nghệ An.

9

2.1. Ưu điểm:


9

2.2. Hạn chế:

10

3. Về ý thức tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh

10

4. Giải pháp

11

4.1. GV phải nắm được nguyên tắc cập nhật VBPL

11


4.2. Lựa chọn nội dung và VBPL liên quan

11

4.3. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp

12

5. Tích hợp một số nội dung PL mới vào dạy học GDCD 12 ở trường
chúng tơi


13

5.1. Tích hợp, cập nhật hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL
có trong chương trình GDCD 12

13

5.2. Cập nhật, tích hợp Bộ luật hình sự 2015

17

5.3. Tích hợp Luật An ninh mạng vào dạy Quyền tự do ngơn luận

19

5.4. Ví dụ áp dụng tích hợp Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính
phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường
bộ và đường sắt

20

6. Kết quả đạt được

23

C. PHẦN KẾT LUẬN

25

1. Kết luận chung


25

2. Ý nghĩa của đề tài

25

3. Những đề xuất kiến nghị

25


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
“Cơng dân với pháp luật”, là nội dung chiếm trọn chương trình Giáo dục công
dân (GDCD) lớp 12, chứng tỏ giáo dục pháp luật (GDPL) chiếm một vị trí vơ cùng
quan trọng trong việc hình thành nhân cách cho học sinh (HS). Qua đó cung cấp cho
HS những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và nội dung của pháp luật (PL) trong
một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm giúp HS có thể chủ động, tự giác điều chỉnh
hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ
của công dân mà pháp luật quy định. Đồng thời, giúp học sinh hình thành, phát triển
các năng lực của người công dân Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và
cộng đồng xã hội theo yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối
cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó là: năng lực phát triển bản thân; năng lực điều chỉnh hành
vi đạo đức, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi pháp luật.

phần này không yêu cầu HS phải đi sâu nghiên cứu nội dung của các ngành
luật, các lĩnh vực pháp luật cụ thể, mà chỉ tìm hiểu, phân tích bản chất, vai trò của

PL đối với sự tồn tại phát triển của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội. Tuy nhiên, để
làm rõ các nội dung cần truyền tải thì trong chương trình GDCD lớp 12 có sử dụng
rất nhiều trích dẫn các văn bản pháp luật (VBPL). Theo thống kê của bản thân thì
có hơn 20 văn bản pháp luật được đưa vào một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong
chương trình, có những văn bản được sử dụng ở nhiều bài như Hiến pháp, Bộ luật
hình sự, Bộ luật dân sự...
Tuy nhiên, xã hội luôn vận động và phát triển khơng ngừng, kèm theo đó vơ
số hồn cảnh, tình huống xảy ra trong đời sống của người dân mà cần thiết phải có
sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng pháp luật thì khơng dự trù và điều chỉnh được
tất cả những gì xảy ra trong cuộc sống. Dẫn đến những tình huống ối ăm, thậm
chí đến những người có kiến thức về pháp luật cũng chưa tìm được phương án giải
quyết. Từ đó dẫn đến việc cần phải xây dựng Văn bản pháp luật toàn diện nhất để
bản vệ quyền và lợi ích của người dân.
Ví dụ như việc dự thảo xem xét sửa đổi bổ sung Bộ luật Dân sự là nhằm bảo
vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự, thực hiện
chiến lược cải cách tư pháp; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế,
trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Tương tự theo đó Luật giao thơng đường bộ 2008 cũng vậy mặc
dù luật hiện hành vẫn giải quyết tốt và đạt được nhiều kết quả nhất định tuy nhiên
đến thời điểm hiện nay, Luật đã xuất hiện nhiều tồn tại và các vấn đề phát sinh liên
quan như đường cao tốc, cơ chế huy động nguồn lực xã hội vào cơng trình giao
thơng, phương tiện giao thơng thơng minh… do sự phát triển của xã hội phương


1


tiện tăng nhanh, cao tốc xuất hiện vì vậy cần phải có dự thảo luật mới sửa đổi bổ
sung để điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế.
Hay như trong lĩnh vực giáo dục cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với dự báo

thay đổi cơ cấu ngành nghề, phương thức sử dụng lao động; sự bùng nổ của các
hình thức đào tạo từ xa tận dụng triệt để những lợi thế của khoa học công nghệ dẫn
đến những thay đổi về quan điểm, tiêu chí về trường đại học; xu hướng học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập... Trong bối cảnh đó, Luật Giáo dục đại học
(GDĐH) năm 2012 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Nhiều chính sách cũ khơng
cịn phù hợp, một số thực tế phát sinh đòi hỏi Luật GDĐH phải thay đổi để điều
chỉnh, thích ứng. Vậy nên ban hành một văn bản pháp luật mới để khắc phục
những hạn chế đó là điều hồn tồn cần thiết và Luật GDĐH sửa đổi 2018 đã làm
rất tốt nhiệm vụ của mình.
Bản thân Hiến pháp cũng khơng phải là một ngoại lệ - kể từ khi ra đời đến
nay cũng đã có năm bản khác nhau: Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp
1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013; trong đó, hiện nay chỉ có Hiến pháp
2013 mới có hiệu lực pháp lý. Hay như Nghị định của Chính phủ về quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, đầu năm học
(2019-2020) còn áp dụng Nghị định 46/2016/NĐ-CP nhưng bây giờ thực hiện theo
Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật để phù hợp theo
xu thế của thời đại là hoàn toàn cần thiết. Trong cuộc sống có rất nhiều mâu thuẫn
xảy ra và các nhà làm luật cần dự trù bao quát hầu như tất cả để điều chỉnh các mối
quan hệ đó một cách tốt nhất. Cuộc sống mn màu mn vẻ thì pháp luật cũng
phải thay đổi từng ngày để đáp ứng sự biến động đa dạng của cuộc sống.
Từ đó bản thân thấy việc cập nhật, áp dụng các văn bản pháp luật trong dạy
học GDCD 12 là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp học sinh nắm được
nội dung bài học mà hơn thế nữa nó giúp học sinh hành động ứng xử đúng với quy
định của pháp luật hiện hành. Hình thành niềm tin vào pháp luật, có ý thức tự tìm
hiểu pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Qua nhiều năm dạy học GDCD 12 bản thân đã rút ra được nhiều bài học trong
tìm hiểu, cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật nên mạnh dạn trình bày sáng
kiến: ‘’Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học GDCD 12’’.
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:

Như tên đề tài: ‘’Tích hợp một số nội dung pháp luật mới vào dạy học
GDCD 12’’, tơi muốn nêu ra một số cách để tìm kiếm, cập nhật và áp dụng các
VBPL có hiệu lực pháp lý vào dạy học, để:
- Bảo đảm tính đúng đắn của nội dung dạy học; dạy học gắn với thực tiễn.
- Khắc phục một số hạn chế của SGK GDCD 12.
2


- Nâng cao hiệu quả dạy học GDCD lớp 12.
- Phát triển một số phẩm chất, năng lực cho HS.
Từ đó, giúp học sinh:
Có hiểu biết và thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ
bản của cơng dân; có trách nhiệm cơng dân trong thực hiện đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tơn trọng quyền,
nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động
theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tượng
tiêu cực trong xã hội.
III. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Như đã nói ở trên, việc cập nhật và áp dụng các văn bản pháp luật có hiệu lực
là nhiệm vụ thường niên, bắt buộc trong dạy học – đặc biệt là trong dạy học GDCD
12. Việc cập nhật và áp dụng thì có nhiều cách (phương pháp và hình thức), trong
phạm vi đề tài này tơi kết hợp việc cập, tích hợp và áp dụng các VBPL với một số
phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực HS và nâng cao hiệu quả
giảng dạy.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích hợp một số nội dung mới của

VBPL vào dạy học GDCD 12
1. Hiểu biết chung về văn bản pháp luật
1.1. Văn bản pháp luật là gì?
Có rất nhiều quan điểm hiện nay về khái niệm văn bản pháp luật, tuy nhiên có thể
định nghĩa văn bản pháp luật như sau: Văn bản pháp luật (VBPL) do những chủ
thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức theo pháp luật quy
định, có nội dung là ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc và được đảm bảo bằng
quyền lực của nhà nước.
VBPL bao gồm ba nhóm văn bản là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng
pháp luật và văn bản hành chính. Mỗi nhóm trong hệ thống VBPL cịn có một số
nét đặc thù về nội dung, tính chất và vai trò trong quản lý nhà nước.
1.2. Đặc điểm của văn bản pháp luật
1.2.1. Văn bản pháp luật do những chủ thể có thẩm quyền ban hành
Ở Viêt Nam những chủ thể có thẩm quyền của cơ quan nhà nước bao gồm:
Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan nhà nước chỉ được ban
hành văn bản pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực do mình quản lý mà pháp luật quy
định. Ngồi ra, pháp luật còn quy định cho một số chủ thể khác cũng có thẩm
quyền ban hành văn bản pháp luật như: Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, thủ
trưởng một số đơn vị trực thuộc các cơ quan nhà nước,…
Những VBPL mà được ban hành bởi chủ thể khơng có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về thẩm quyền ban hành thì khơng có hiệu lực pháp luật.
1.2.2. Văn bản pháp luật có hình thức do pháp luật quy định
Hình thức văn bản pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể
thức của văn bản.
– Về tên gọi: Hiện nay pháp luật quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật có
tên gọi khác nhau như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, thông tư,

– Về thể thức: VBPL là quy định cách trình bày văn bản theo một khn
mẫu, kết cấu nhất định, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa hình thức với nội dung và đảm
bảo sự thống nhất trong hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước.

1.2.3. Văn bản pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
4


VBPL được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật như
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, tố cáo,…Với mỗi
VBPL cụ thể thì có các quy định về thủ tục riêng nhưng nhìn chung đều bao gồm
những hoạt động mang tính chun mơn, nghiệp vụ có vai trị trợ giúp cho người
soạn thảo, tạo cơ chế trong việc phối hợp, kiểm tra giám sát của những cơ quan có
thẩm quyền đối với việc ban hành VBPL.
1.2.4. Văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể
Nội dung của VBPL chứa đựng ý chí của chủ thể ban hành. Ý chí được biểu
hiện qua hai hình thức đó là qua các quy phạm pháp luật thì bao gồm cấm, cho
phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền.
1.2.5. Văn bản pháp luật mang tính bắt buộc và được nhà nước đảm bảo
thực hiện
Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo
dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan khơng thực hiện hoặc
thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm
pháp lý trước nhà nước.
1.3. Phân loại văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật gồm 03 nhóm như sau: Văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính.
1.4. Văn bản quy phạm pháp luật:
1.4.1. Văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được
ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm

vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp
từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
1.4.2. Các nội dung cơ bản của một VBQPPL:
Thơng thường các VBQPPL có các nội dung sau:
- Phạm vi điều chỉnh.
- Đối tượng áp dụng.
- Nội dung thực hiện.
5


- Điều khoản chuyển tiếp.
- Hiệu lực thi hành.
1.4.3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ
hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị
sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
- Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải
sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm
pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới ngay trong văn
bản mới đó; trong trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ
trong văn bản đó danh mục văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp
luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và

có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu
lực.
- Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp
luật do cùng một cơ quan ban hành.
1.4.4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:
- Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp
luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn
07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
- Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được
đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin
trên phương tiện thơng tin đại chúng; đăng Cơng báo nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là
sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
1.4.5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực:
6


Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật

quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Như vậy văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập một trật tự pháp luật vì sự phát triển lành mạnh
của cả xã hội và của từng cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cịn chưa được
hồn thiện, nhiều nội dung chồng chéo lên nhau. Các VBQPPL còn được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ, dẫn đến hiệu lực của nó cũng được
điều chỉnh. Do đó, trong thực tế - trong trường hợp cụ thể cần phải biết cách tìm
đúng VBQPPL có hiệu lực điều chỉnh, kể cả áp dụng trong dạy học – GDPL.
1.5. Văn bản áp dụng pháp luật
1.5.1. Văn bản áp dụng pháp luật là gì?
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do những chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục quy định, có chứa đựng những mệnh lệnh cá biệt, áp dụng
một lần trong một trường hợp cụ thể.
Khác với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật chứa đựng quy
tắc xử sự cụ thể, áp dụng cho một chủ thể xác định và được abn hành trên cơ sở
văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm, quyết định khen thưởng,…
1.5.2. Hình thức, tên gọi, phạm vi áp dụng văn bản áp dụng pháp luật
– Đối với nội dung về hình thức thì chủ yếu được thể hiện dưới các hình
thức văn bản như quyết định, hay dưới hình thức bản án, hay dưới hình thức các
lệnh…
– Đối với nội dung về tên gọi thì hiện nay lại chưa được pháp điển hóa tập
trung đối với nội dung về tên gọi của loại văn bản áp dụng pháp luật.
– Trong khi văn bản quy phạm pháp luật thì ta có thể thấy về vấn đề phạm vi
áp dụng thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với tất cả các đối tượng
thuộc đối tượng điều chỉnh trong phạm vi toàn quốc hoặc áp dụng đối với một đơn
vị hành chính đã được chỉ định trong văn bản. Tuy nhiên đối với văn bản áp dụng
pháp luật thì loại văn bản này lại chỉ có hiệu lực áp dụng với những đối tượng cụ
thể, hoặc một số đối tượng đã xác định rõ danh tính, chỉ định đích danh trong văn
7



bản áp dụng pháp luật đó (ví dụ: bản án có hiệu lực pháp luật của Tịa án đã tun,
quyết định đã có hiệu lực của Tịa án đã ra quyết định…)
– Văn bản áp dụng pháp luật thường có hiệu lực trong khoảng thời gian
không dài, và thường áp dụng theo vụ việc (ví dụ: bảng giá đất tại mỗi địa phương
thường hết hạn vào cuối năm tài chính đó là ngày 31/12 hàng năm).
1.6. Văn bản hành chính
1.6.1 Văn bản hành chính
Văn bản hành chính là những văn bản được ban hành nhằm triểm khai thực hiện
văn bản pháp luật của cấp trên đối với cấp dưới trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước. Văn bản hành chính khơng quy định cụ thể về tên gọi, thẩm quyền, nội
dung.
Ví dụ: Quyết định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
Luật giao thơng đường bộ.
1.6.2. Hiệu lực của văn bản hành chính
Cho đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định về việc xây dựng văn bản
hành chính và hiệu lực của văn bản hành chính. thơng thường, văn bản hành chính
văn bản hành chính hết hiệu lực khi nội dung cơng việc được điều chỉnh trong văn
bản đã hồn thành hoặc hiệu lực của văn bản được quy định ngay chính trong văn
bản đó.
2. Ý nghĩa của việc cập nhật và áp dụng các nội dung pháp luật mới vào
dạy học:
Một là, giúp HS có hiểu biết (hiểu đúng) pháp luật. Pháp luật Nhà nước
không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình
ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật của Nhà nước ta là
tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đơng đảo quần chúng
nhân dân trong xã hội. Tuy nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhưng
khơng được nhân dân biết đến thì vẫn khơng đi vào cuộc sống. Cập nhật, tích hợp
và áp dụng các VBQPPL sẽ truyền tải chính xác những thơng tin, những u cầu,

nội dung và các quy định pháp luật đến với HS, giúp cho HS hiểu biết, nắm bắt kịp
thời những quy định của pháp luật hiện hành.
Hai là, hình thành lịng tin vào pháp luật cho HS. Pháp luật chỉ có thể được
HS thực hiện nghiêm chỉnh khi chúng tin tưởng vào những quy định của pháp luật.
Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi
ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ trong xã hội. Chỉ khi nào
HS nhận thức đầy đủ được như vậy thì khơng cần một biện pháp cưỡng chế nào thì
các em vẫn tự giác thực hiện các quy định của pháp luật.
Ba là, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của HS. Ý thức tự giác
chấp hành pháp luật của HS chỉ có thể được nâng cao khi chúng nắm bắt và hiểu rõ
8


các quy định của pháp luật hiện hành. Muốn vậy phải cập nhật kịp thời và áp dụng
các văn bản pháp luật có hiệu lực. Cập nhật kịp thời, tích hợp và áp dụng các văn
bản pháp luật nhằm hình thành, củng cố niềm tin của học sinh với pháp luật, đồng
thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của học sinh đối với các văn bản pháp luật và
các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của học sinh.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1. Về sách giáo khoa (SGK):
Sách giáo khoa trong chương trình GDCD THPT có nhiều ưu điểm, như:
được biên soạn theo các nguyên tắc cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn. SGK là
phương tiện bắt buộc - mang tính pháp lí để GV dạy học, là căn cứ để đánh giá kết
quả học tập nói chung và thi cử nói riêng đối với HS.
Nhưng bên cạnh đó SGK mơn GDCD vẫn cịn những tồn tại: Nhiều nội
dung trong môn SGK chậm được cập nhật, chưa được làm mới nên dẫn tới hiện
tượng một số giáo viên dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, bám sát SGK thì lại
khơng cịn phù hợp với những thơng tin, sự kiện mới (Ví dụ: hiện nay trong bài 7,
SGK GDCD lớp 11 vẫn xác định ở nước ta có 5 thành phần kinh tế theo sự xác

định của Đại hội Đảng X – mà thực tế hiện nay chỉ cịn 4 thành phần); cách trình
bày nội dung trong SGK cịn khá đơn điệu, thiếu tính trực quan nên khó tạo được
hứng thú đọc SGK cho HS.
Riêng SGK GDCD 12 có nhiều nội dung về pháp luật khơng cịn đúng với
sự thay đổi của luật pháp nước ta trong thời gian qua. Mặc dù đã có rất nhiều lần
tái bản nhưng SGK rất khó đuổi kịp sự thay đổi của PL. Mặt khác, HS sử dụng
SGK không phải tất cả đều sử dụng quyển tái bản sau cùng, đặc biệt có những em
cịn sử dụng sách xuất bản lần đầu. Qua khảo sát HS khối 12 nơi tôi công tác về
SGK trong năm học 2017-2018, cho kết quả như sau:
Số HS
được
khảo
sát

Sách in trước 2010

Sách in

Sách in

từ 2011 đến 2014

từ 2015 đến nay

Số
338

lượng
52


Tỉ lệ %
15,38

Số lượng
179

Tỉ lệ %
52,96

Số lượng
107

Tỉ lệ %
31,65

Trong quá trình sử dụng, cá biệt có nhiều học sinh khơng quan tâm đến SGK
của mình in năm nào, cịn phù hợp khơng, các VBPL trong SGK có thay đổi khơng
và thay đổi khi nào (chưa nói đến việc tìm hiểu vì sao lại có sự thay đổi đó).
Với thực tế đó mà giáo viên khơng kịp cập nhật và áp dụng VBPL hiện hành
thì chắc chắn sẽ có khơng ít HS biết, hiểu và thực hiên đúng PL.
9


2. Thực trạng việc cập nhật và áp dụng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và PL của Nhà nước vào dạy học GDCD ở Nghệ An.
2.1. Ưu điểm:
- Ở Nghệ An, hơn 10 năm trước môn GDCD đã được đưa vào kì chọn thi
học sinh giỏi tỉnh, từ đó vị thế bộ mơn được nâng lên, cách nhìn của học sinh, phụ
huynh về GDCD cũng thay đổi. Với việc tiếp cận năng lực HS ‘’sớm hơn’’các tỉnh
khác - thông qua các câu hỏi vận dụng, câu hỏi mở trong đề thi học sinh giỏi điều

này đã biến GDCD Nghệ An trở thành ngọn cờ đầu về đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS. Nội dung của câu hỏi vận dụng, câu
hỏi mở cũng thường là những nội dung gắn với thực tiễn, nên địi hỏi GV, HS phải
ln ln cập những thơng tin, tài liệu, văn bản...mới để áp dụng.
- Đặc biệt, kể từ năm học 2016-2017 đến nay môn GDCD đã được đưa vào
bài thi Khoa học xã hội trong Kì thi THPT Quốc gia, gần như ngay lập tức khái
niệm ‘’môn phụ’’ phai mờ. HS, nhất là các em lựa chọn bài thi Khoa học xã hội
trong kỳ thi THPT Quốc gia đã chủ động, tích cực trong học tập và ôn thi GDCD.
Đề thi học sinh giỏi hay đề thi THPT Quốc gia môn GDCD rất gần gũi với cuộc
sống hàng ngày, sát với thực tiễn nên đây chính là tiền đề để GV GDCD cập nhật
và áp dụng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và PL của Nhà nước vào
dạy học.
- Để theo kịp sự thay đổi của xã hội nói chung, của PL nói riêng cơ bản các
GV dạy GDCD đã chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức
pháp luật. Thông qua các đợt tập huấn về GDPL do ngành tổ chức các GV đã nắm
được những kiến thức PL mới, các địa chỉ tin cậy để khai thác. Ví dụ: Đợt tập huấn
ngày 12/09/2018 cho GV dạy GDCD của Sở giáo dục và đào tạo Nghê An, đã cung
cấp nhiều thơng tin bổ ích phục vụ giảng dạy – trong đó có GDPL. Với sự bùng nổ
thơng tin như hiện nay thì đa số GV đã biết cách khai thác thông tin ở nhiều kênh
khác nhau, đặc biệt là trên Internet.
2.2. Hạn chế:
Tuy nhiên việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các VBPL vào dạy học của một
số GV hiện nay là làm cho có, lên mạng tìm hiểu - sửa lại trong giáo án và bước
cuối cùng là ‘’thơng báo’’ cho HS. Cá biệt, có những GV cịn ‘’thờ ơ’’, cập nhật
không kịp kiến thức xã hội, kiến thức PL (có GV vẫn dạy 5 thành phần kinh tế
ở bài 7.GDCD 11; hay chủ thể của vi phạm hình sự (tội phạm) chỉ là cá nhân – con
người cụ thể).
3. Về ý thức tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh:
- Việc tự giác tìm hiểu sự thay đổi của các VBPL của học sinh còn nhiều bất
cập, bên cạnh một số HS thường xuyên quan tâm đến sự thay đổi của PL thì đa số

cịn ít quan tâm. Khảo sát các lớp 12 của trường tôi đầu học kỳ I năm học 20182019 về mức độ quan tâm đến sự thay đổi của PL, có kết quả:
10


Tổng số
335

Mức độ quan tâm đến sự thay đổi pháp luật của bản thân
Thường xun
35 (10,44%)

Ít quan tâm
208 (62,09%)

Rất ít quan tâm

Không quan tâm

92 (27,46%)

0 (0%)

Không chỉ riêng đơn vị chúng tôi, các trường trong địa bàn khi được khảo
sát thì kết quả cũng gần như vậy – lượng HS thường xuyên quan tâm đến sự thay
đổi của PL còn ít.
Trong số các em ít quan tâm đến việc cập nhật các VBPL khi được hỏi thì
một số trả lời là chưa nắm được ý nghĩa của việc cập nhật, cho rằng PL khơng thay
đổi nhiều. Cịn số khác thì tin tưởng vào SGK và GV.
4. Giải pháp:
4.1. GV phải nắm được nguyên tắc cập nhật VBQPPL:

- Nguyên tắc kịp thời: Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện tốt
nguyên tắc này. Nó sẽ giúp cho GV có được nguồn văn bản tin cậy, kịp thời, chính
xác, trách tình trạng tích hợp, áp dụng các văn bản đã bị bãi bỏ, lỗi thời.
Để có được VBPL tin cậy tơi dựa vào các nguồn cung cấp văn bản chính
thống như: Cơng báo Chính phủ, Cơng báo địa phương, Lệnh cơng bố của Chủ tịch
nước, các bản chính, bản sao văn bản có giá trị như bản chính... Bên cạnh đó có thể
tham khảo các nguồn cung cấp văn bản pháp luật trên các trang web của Trung tâm
thông tin Văn phịng Quốc hội: hoặc website Chính phủ:
hoặc Cổng thông tin của Bộ Tư pháp:
hay cơ sở dự liệu Quốc gia về pháp luật tại các địa chỉ
.
- Ngun tắc thường xun: GV tập cho mình thói quen cập nhật văn bản
pháp luật, có như vậy mới giúp cho mình tập hợp được những văn bản đã có theo
một trình tự, loại bỏ được những quy định khơng còn phù hợp nữa.
- Nguyên tắc đồng bộ: Nguyên tắc này sẽ giúp cho GV hệ thống hóa được
các văn bản do các cấp có thẩm quyền ban hành một cách đầy đủ: Ví dụ: Cập nhật
Luật an tồn giao thơng đường bộ thì phải cập nhật Nghị định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt...
- Nguyên tắc thống nhất: Việc tích hợp các VBPL mới và khơng được trích
dẫn trong SGK thì phải được nhóm chun mơn họp bàn và thống nhất, lựa chọn;
cần thiết có thể đưa vào trong phân phối chương trình của bộ mơn (Ví dụ ở các tiết
Thực hành, ngoại khóa).
- Nguyên tắc bảo đảm nội dung và thời lượng chương trình: Cập nhật và áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật không được làm ‘’biến dạng’’ nội dung bộ
môn và không được cắt xén hay làm tăng thời lượng chương trình.
11


4.2. Lựa chọn nội dung và VBPL liên quan:
- Thứ nhất, phải tìm hiểu kĩ nội dung bài học, từ đó tìm ra các VBPL có

trong nội dung đó - văn bản nào, đã bổ sung sửa đổi lần nào chưa, nội dung sửa đổi
liên quan đến bài học, hiệu lực của văn bản...
VBPL thường rất dài (Ví dụ: Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự...) nên khơng thể
‘’ơm’’ hết được vào trong bài học, vì vậy GV phải hướng dẫn cho HS biết chọn lọc
nội dung để tìm hiểu. Chẳng hạn, trong Nghị định số: 100/2019/NĐ-CP về ‘’Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường
sắt’’ có 5 chương, 86 điều thì GV chỉ cần tích hợp Mục 1 của Chương II: VI
PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, cụ thể:
- Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây
gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện),
người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật
kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ;
- Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường
bộ;
- Thứ hai, muốn tích hợp, áp dụng VBPL mới, VBPL khác liên quan đến nội
dung bài học thì phải tìm hiểu trước chương nào, điều nào, khoản nào...muốn đưa
vào.
- Thứ 3, tìm hiểu kĩ nội dung, mục đích, ý nghĩa của VBPL cần tích hợp; tìm
hiểu ngun nhân của những bổ sung, sửa đổi.
Vì thế, ngay trong hoạt động Tìm tịi, mở rộng của tiết trước, ngồi việc
khuyến khích, hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức nội dung
đã học thì yêu cầu HS đọc trước nội dung tiếp theo và tìm kiếm các VBPL liên

quan. Việc này rất quan trọng, nếu khơng có rất khó để tiến hành đưa vào các
VBPL khơng được trích dẫn trong chương trình, vì PL rất rộng – bản thân GV nếu
khơng tìm hiểu trước thì cũng sẽ lúng túng trong việc lựa chọn tích hợp văn bản
nào, chứ đừng nói đến HS. Ở đây GV là người hướng dẫn cách cập nhật cho HS: là
hoạt động nhóm hay cá nhân; sản phẩm là toàn bộ văn bản hay chỉ nội dung liên
12


quan; hình thức thể hện sản phẩm là bảng phụ, video hay tranh ảnh... và cung cấp
địa chỉ tin cậy cho HS tìm hiểu.
4.3. Lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp:
Sau khi lựa chọn được nội dung và các VBPL cần tích hợp, áp dụng, thì
bước quan trọng tiếp theo là lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các VBPL không chỉ dừng lại ở việc GV tìm
hiểu trước rồi sau đó ‘’thơng báo’’ cho HS. Hơn thế nữa là phải tạo ra sự chủ động,
tích cực, nhu cầu tìm hiểu PL cho HS, vì thế mà tùy vào nội dung GV lựa chọn
phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Dù sử dụng phương pháp dạy học nào,
hình thức dạy học gì thì vẫn phải dựa trên nguyên tắc: “Học sinh tự mình hoàn
thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
Việc cập nhật, tích hợp và áp dụng các nội dung pháp luật mới cũng phải lựa
chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp mới đưa lại kết quả như mong
muốn, mới hình thành được phẩm chất, năng lực phù hợp cho HS.
5. Tích hợp một số nội dung PL mới vào dạy học GDCD 12 ở trường
chúng tơi:
5.1. Tích hợp, cập nhật hệ thống VBQPPL Việt Nam và các VBPL có
trong chương trình GDCD 12
Ở bài 1. Pháp luật và đời sống, sau khi tiến hành xong các hoạt động: Khởi
động, Hình thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, thì tơi tiến hành hoạt động Tìm
tịi, mở rộng (cuối tiết 2), như sau:
- Mục tiêu của hoạt động: HS nắm được Hệ thống VBQPPL Việt Nam và các

VBPL có trong chương trình GDCD 12.
- Nội dung hoạt động: HS về nhà tìm hiểu Hệ thống VBQPPL Việt Nam và các
VBPL có trong chương trình GDCD 12.
- Cách tiến hành hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: 02 nhóm
về tìm hiểu hệ thống VBQPPL nước ta , 02 nhóm về tìm hiểu các VBPL có hiệu
lực pháp lý trong chương trình GDCD 12 rồi thể hiện lên 2 mặt của tờ giấy A0
hoặc trên máy tính để trình chiếu. Các VBPL có trong cương trình làm theo mẫu:
Bảng: Các văn bản pháp luật có trong chương trình GDCD 12
TT

Tên văn bản

Tích hợp trong bài

1

Luật ...

Bài ...

2

...

...

Ghi chú

Sản phẩm dự kiến: HS hồn thành được bảng: ‘’Các văn bản pháp luật có trong
chương trình GDCD 12’’ và liệt kê được các VBQPPL trong hệ thống VBQPPL

nước ta.
-

13


* Kết quả của hoạt động:
- Sau 1 tuần thì các em đã thống kê được các VBPL có trong chương trình
GDCD 12, như sau:
TT

Tên văn bản

Tích hợp trong bài Ghi chú

1

Luật giao thơng đường bộ

Bài 1, Bài 2 (tình
huống)

2

Luật hơn nhân và gia đình

Bài 1, Bài 4

3


Hiến pháp

Bài
1, Bài 3,Bài
4,Bài 5, Bài 6, Bài
7,Bài 8,Bài 9

4

Bộ luật dân sự

Bài 1,

5

Bộ luật hình sự

Bài
1,Bài 2,Bài 5,
Bài 6, Bài 7

6

Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP

Bài 1, Bài 2

7

BL lao động


Bài 4

8

Luật doanh nghiệp

Bài 4, Bài 9

9

Luật bình đẳng giới

Bài 4

10 Pháp lệnh về tín ngưỡng, tơn giáo
(đổi thành Luật tín ngưỡng, tơn giáo
– 2016)

Bài 5

11 Bộ luật tố tụng hình sự

Bài 6

12 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội

Bài 7

13 Luật trưng cầu dân ý


Bài 7

14 Luật khiếu nại

Bài 7

15 Luật tố cáo

Bài 7

16 Luật giáo dục

Bài 8

17 Luật sở hữu trí tuệ

Bài 8

18 Luật khoa học và công nghệ

Bài 8

19 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục

Bài 8, Bài 9
14


trẻ em (đổi thành Luật trẻ em 2016)

20 Luật chuyển giao cơng nghệ

Bài 9

21 Luật quốc phịng

Bài 9

22 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Bài 9

23 Luật bảo vệ môi trường

Bài 9

24 Luật an ninh quốc gia

Bài 9

25 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành
chính

Bài 2, Bài 6

(Hình 1: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu các văn bản PL
tích hợp trong chương trình GDCD 12)
- Thơng qua mạng Internet các em cũng đã liệt kê được Hệ thống VBQPPL Việt
Nam: (Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020), bao gồm:

(1) Hiến pháp của Quốc hội;
(2) Bộ luật của Quốc hội;
(3) Luật của Quốc hội;
15


(4) Nghị quyết của Quốc hội;
(5) Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(6) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
(7) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(8) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(9) Lệnh của Chủ tịch nước;
(10) Quyết định của Chủ tịch nước;
(11) Nghị định của Chính phủ;
(12) Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
(13) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(14) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao.
(15) Thơng tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
(16) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
(17) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
(18) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ;
Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(19) Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
(20) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
(21) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

(22) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt;
(23) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
(24) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
(25) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
(26) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các em còn nêu được:
- Thứ tự trên, không chỉ đơn giản là kể tên các văn bản quy phạm pháp luật
mà còn sắp xếp các văn bản đó theo một trật tự tương đối thể hiện mối quan hệ
16


giữa các văn bản đó trong một hệ thống thống nhất. Các nhóm văn bản quy phạm
pháp luật được các nhà làm luật cố gắng sắp xếp theo thứ tự hiệu lực từ cao đến
thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm văn bản mà vị trí được sắp xếp chưa thể hiện
chính xác vị trí thứ bậc của chúng trong hệ thống pháp luật.
- Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam kể trên, chỉ có Hiến
pháp là không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.

( Hình 2: Học sinh trình bày hệ thống VBQPPL Việt Nam)
Như vậy, thơng qua hoạt động này HS đã biết các loại văn bản quy phạm
pháp luật, ngoài việc giúp học sinh phân biệt VBQPPL với các loại văn bản PL
khác, hiểu rõ hơn đặc trưng của PL; thì quan trọng hơn HS đã có cái nhìn tồn
diện hơn VBPL xóa bỏ được suy nghĩ lâu nay PL chỉ có Hiến pháp và luật.
Mặt khác, với việc liệt kê được các loại VBPL có trong chương trình đã khơi
dậy ở các em sự tị mị, muốn khám phá tìm hiểu PL. Kết hợp với sự hướng dẫn
của GV các em sẽ tìm và áp dụng đúng các văn bản có hiệu lực - tiền đề của hành
vi hợp pháp.
5.2. Cập nhật, tích hợp Bộ luật hình sự 2015:

Ở bài 2- Thực hiện pháp luật, khi dạy mục 2.c. Các loại vi phạm pháp luật
và trách nhiệm pháp lý, tôi tiến hành như sau:
17


(Tất nhiên là phải hướng dẫn trước cho HS tìm hiểu trước những điểm mới của Bộ
luật hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật
Hình sự năm 2015) )
Hoạt động 1:(13’) Tìm hiểu vi phạm hình sự và trách nhiệm hình sự.
- Mục tiêu của hoạt động: HS nắm và hiểu đúng về vi phạm hình sự và trách
nhiệm hình sự.
- Nội dung hoạt động: HS tham gia trò chơi và thảo luận tìm hiểu vi phạm hình sự
và trách nhiệm hình sự.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: GV chia lớp thành 2 nửa chơi trò tiếp sức về vi phạm hình sự và trách
nhiệm hình sự, nhiệm vụ trong vịng 1 phút 2 đội hãy liệt kê những hành vi mà
mình cho là vi phạm hình sự (Tội phạm). Sau khi HS chơi xong GV đánh giá, nhận
xét.
Từ kết quả của trò chơi GV yêu cầu HS cho biết thế nào là vi phạm hình sự,
Tội phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý nào, ai áp dụng. Yêu cầu HS lấy ví dụ về
vi phạm hình sự và trách nhiệm hình sự.
+ Bước 2: Thảo luận lớp: Chỉ ra điểm mới của chủ thể vi phạm hình sự?
- Sản phẩm dự kiến:
+ HS nắm được khái niệm vi phạm hình sự và trách nhiệm hình sự. Lấy được ví
dụ.
+ Phân biệt được chủ thể vi phạm hình sự trong Bộ luật hình sự 2015 khác với
trước đây.
* Kết quả của hoạt động:
1, HS nêu và hiểu được:
- Vi phạm hình sự (Tội phạm): Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội

được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa
mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Ví dụ: Cố ý đánh người gây thương tích, làm tổn hại sức khỏe từ 11% trở lên...
- Trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án áp
dụng cho Tội phạm.

18


- HS làm rõ được chủ thể vi phạm PL theo quy định của Bộ luật hình sự năm
2015 là: người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại.
+ Chủ thể của tội phạm là cá nhân: Trường hợp này, chủ thể là cá nhân
phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định.
+ Chủ thể là pháp nhân thương mại: đây là một quy định mới của Bộ luật
hình sự khi ghi nhận pháp nhân cũng là một chủ thể của tội phạm. Pháp nhân
thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế khác.
2, HS đã hoàn thành được bảng dưới đây ở hoạt động Luyện tập:
Vi

Chủ thể vi

phạm


phạm

Hành vi

Trách

Chế tài trách

nhiệm

nhiệm

Chủ thể áp
dụng
pháp luật

Hình - Cá nhân
sự

- PNTM

Nguy hiểm
nhất cho xã
hội

Nghiêm khắc
Hình sự

nhất


Tịa án

Hành
chính
Dân sự
Kỉ luật
Như vậy, mặc dù Bộ luật hình sự 2015 có rất nhiều điểm mới, nhưng dưới sự
hướng dẫn của GV, HS đã biết áp dụng những điểm mới liên quan đến nội dung
bài học. Thông thường khi sửa đổ, bổ sung thì một VBPL có rất nhiều điểm mới
quan trọng là chúng ta biết khai thác những quy định liên quan bài học bằng
phương pháp và hình thức dạy học phù hợp, có như vậy thì mới góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học.
5.3. Tích hợp Luật An ninh mạng vào dạy Quyền tự do ngôn luận:
Trước khi dạy Mục 1.e. Quyền tự do ngôn luận, Bài 6 – Công dân với các
quyền tự do cơ bản, sau khi kết thúc tiết 3, GV yêu cầu HS tìm hiểu Luật an ninh
mạng có liên quan đến ‘’Quyền tự do ngôn luận’’ như thế nào (quy định cụ thể),
những điều cấm của luật này.
-Để kiểm tra khả năng tìm tịi, sáng tạo của HS, GV u cầu HS làm bài tập :
Có ý kiến cho rằng: Các hành vi nghiêm cấm trong Luật An ninh mạng đã vi
phạm quyền con người, bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, tự do ngôn luận không .
19


Bằng những kiến thức đã tìm hiểu, em hãy làm rõ Luật này không xâm phạm
những quyền như vừa nêu?
( GV đánh giá theo đáp án:
“Luật An ninh mạng quy định những hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể là 6
nhóm hành vi chính. Đó là các hành vi phương hại đến chế độ và nhà nước
CHXHCN Việt Nam, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân. Những hành vi bị nghiêm cấm này đã được quy định trong một số
văn bản quy phạm pháp luật trong nước, cụ thể nhất là Bộ luật Hình sự đã quy
định 29 hành vi.
Do đa số hành vi vi phạm pháp luật đã được quy định và dẫn chiếu từ đời
sống thực lên không gian mạng, một số hành vi cũng được một số văn bản luật của
quốc gia khác quy định nên khơng có căn cứ để cho rằng, các hành vi bị nghiêm
cấm trong Luật An ninh mạng vi phạm quyền con người, bóp nghẹt quyền tự do
dân chủ, tự do ngôn luận. Cụ thể:
- Luật An ninh mạng không ngăn cản, xâm phạm quyền tự do ngôn luận của
công dân.
- Các hoạt động liên lạc, trao đổi, đăng tải, chia sẻ thông tin, mua bán, kinh
doanh, thương mại vẫn diễn ra bình thường trên khơng gian mạng, khơng hề bị
ngăn cảm, cấm đốn miễn là những hoạt động đó khơng vi phạm pháp luật của
Việt Nam.
- Cơng dân có thể làm bất xử điều gì trên không gian mạng mà pháp luật
Việt Nam không cấm.
- Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngơn luận, quyền và
lợi
ích hợp pháp của tổ chức cá nhân khi mua bán, kinh doanh, trao đổi, thương mại
trên khơng gian mạng.
Trước đây, có ý kiến cho rằng, Luật An ninh mạng có quy định cấm truy cập
Facebook, Google, Youtube. Đây là cách hiểu sai, mọi người Việt Nam được tự do
truy cập vào trang mạng nêu trên hay bất kỳ trạng mạng xã hội nào khác ở trong
và ngồi nước. Luật này cịn quy định các biện pháp bảo vệ về an ninh mạng cho
người dân khi tham gia hoạt động trên các trang mạng xã hội như Facebook,
Google…
Những quy định tại Luật An ninh mạng bảo vệ cho các hoạt động tự do ngôn
luận, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi mua bán, kinh doanh,
trao đổi thương mại trên không gian mạng.”).
* Kết quả của hoạt động:


20


Thơng qua việc tìm hiểu trước ở nhà các em đã biết thêm một luật mới Luật An ninh mạng, qua đây HS nắm bắt được một số quy định của Luật này có ý
nghĩa thiết thực trong đời sống.
Các em đã trả giải quyết bài tập trên khá sát với đáp án, điều đó cũng có
nghĩa là các em đã biết và hiểu được nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng. Đây
là tiền đề để HS thực hiện tốt luật này và các luật khác trong cuộc sống.
5.4. Tích hợp Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt
Nghị định 100/2019/NĐ-CP có vai trị rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu
cải thiện tình hình giao thơng, nghị định đã góp thêm các yếu tố "cần" để có thể đạt
được mục tiêu đó. Việc thực thi nghị định cần quyết liệt vượt qua những "rào cản"
mới có thể chuyển biến trên thực tế. Trong rất nhiều biện pháp để đưa nghị định đi
vào cuộc sống thì tuyên truyền và giáo dục là biện pháp có vai trị rất quan trọng.
Sau khi nghị định có hiệu lực (01/01/2020), nhận thấy việc cần thiết phải
phổ biến một số nội dung thiết thực của nghị định đến học sinh, nhóm GDCD ở
đơn vị chúng tơi đã họp và thống nhất tích hợp nghị định vào dạy học.
Cụ thể, nhóm đã điều chỉnh, đưa vào PPCT GDCD 12 (năm học 2020 -2021)
tiết 16 Thực hành ngoại khóa với nội dung: GDPL – Tích hợp Nghị định
100/2019/NĐ-CP (Phụ lục II). Nhóm cũng đã thống nhất mục tiêu bài dạy:
1, Về kiến thức: HS biết được một số loại VBQPPL; nắm được một số quy
định cần thiết của nghị định 100/2019/NĐ-CP.
2, Về kĩ năng: HS phân biệt được một số loại VBPL; thực hiện đúng quy
định của nghị định 100/2019/NĐ-CP; biết so sánh nghị định 46/2016/NĐ-CP với
nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3, Về thái độ: Có ý thức thực hiện pháp luật, tơn trọng pháp luật.
(Mỗi GV dù có giáo án như thế nào cũng phải bảo đảm mục tiêu
trên) *Bản thân đã thực hiện mục tiêu trên như sau:

Cuối tiết 2, bài 6 GV yêu cầu học sinh chuẩn bị theo nhóm: (2 phút)
Nhóm 1: Phân biệt giữa luật, nghị quyết, nghị định, thơng tư? Cấu trúc của
nghị định 100/2019/NĐ-CP?
Nhóm 2: So sánh mức xử phạt đối với ô tô giữa nghị định 46/2016/NĐ-CP
với nghị định 100/2019/NĐ-CP (10 lỗi phổ biến nhất).
Nhóm 3: So sánh mức xử phạt đối với mô tô, xe máy giữa nghị định
46/2016/NĐ-CP với nghị định 100/2019/NĐ-CP (10 lỗi phổ biến nhất).
Nhóm 4: Thảo luận về tác hại của rượu bia và ý nghĩa của nghị định
100/2019/NĐ-CP.
21


*Tiến trình lên lớp:
Hoạt động khởi động: Trị chơi tìm hiểu pháp luật. (10 phút)
- Mục tiêu: HS khám phá một số khái niệm, nội dung liên quan đến pháp luật.
- Cách tiến hành: HS tham gia trị chơi ơ chữ (Phụ lục III,V)

(Hình 3: HS tham gia trị chơi ô chữ)

Hoạt động hình thành kiến thức: (30 phút)
- Mục tiêu: HS nêu được các yêu cầu GV giao.
- Cách tiến hành: Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung và cuối
cùng GV kết luận. (Lưu ý: GV cần kiểm tra tiến độ chuẩn bị của các nhóm ở các lớp
khác nhau). Sau đó GV sử dụng Phụ lục V để nhận xét, đánh giá, bổ sung thêm.

Hoạt động luyện tập: (5 phút)
- Mục tiêu: Kiểm tra lại kiến thức HS đã học.
- Cách tiến hành: làm các bài tập trắc nghiệm liên quan (Phụ lục IV).

22



×