Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.21 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ CÚC MAI

PHÂN TÍCH DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ CÚC MAI

PHÂN TÍCH DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: Từ 28/07/2020 đến 28/11/2020

HÀ NỘI 2020




LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học tập và nghiên cứu tại trường đại học Dược Hà Nội
được sự hướng dẫn tận tâm của quý Thầy Cô, tôi đã ghi nhận được rất nhiều
kiến thức quý báu và rất hữu ích cho cuộc sống cũng như công việc. Quý Thầy
Cô là những người đốt lên ngọn lửa say mê học tập và giúp tôi vững bước trên
con đường học tập đầy khó khăn này. Tơi xin được phép gửi lời tri ân đến tồn
thể q Thầy Cơ và đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, người thầy đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết trực tiếp hướng dẫn tôi trong q trình hồn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy cô trong Ban giám hiệu, Bộ mơn Quản
lý kinh tế Dược, Phịng Sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và triển khai luận văn.
Cảm ơn q thầy cơ giáo đã đóng góp ý kiến quý báu cho luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, Phòng vật tư- thiết bị y tế, phòng Kế hoạch
tổng hợp, phòng tổ chức cán bộ, phòng tài chính kế tốn các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng Bệnh viện quận Tân Phú - TP. HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và thu thập số liệu.
Tơi xin cảm ơn bố mẹ, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ, động
viên, giúp đỡ.
Lời cuối cùng, tơi xin kính chúc q Thầy Cơ dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên


Hồ Thị Cúc Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BV

2

BVQTP

Bệnh viện quận Tân Phú

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4


BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BYT

Bộ Y tế

6

DM

Danh mục

7

DM VTYT

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

GTSD


Giá trị sử dụng

10

HĐKHCN

11

KCB

12

TP.HCM

13

SKM

Số khoản mục

14

TT04

Thông tư 04/2017/TT-BYT của Bộ Y tế ban
hành ngày 14/4/2017

15

VNĐ


Việt Nam Đồng

16

VTYT

Vật tư Y tế

Bệnh viện

Danh mục vật tư y tế

Hội đồng khoa học Công Nghệ
Khám chữa bệnh
Thành Phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. QUẢN LÝ CUNG ỨNG VẬT TƯ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN .................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về danh mục Vật tư y tế ............................................. 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý trong mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư y tế.................... 4
1.1.3. Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện ............................................ 5
1.1.4. Lựa chọn vật tư y tế................................................................................. 6
1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ Y TẾ ............................. 8
1.2.1. Quy định về thanh toán vật tư y tế .......................................................... 8
1.2.2. Quy định về phân nhóm vật tư y tế ....................................................... 10
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ............................................... 13

1.3.1. Phương pháp phân tích ABC ................................................................ 14
1.3.2. Phương pháp phân tích VEN ................................................................ 15
1.3.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 16
1.4. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VTYT Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN
TẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 16
1.5. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ TP. HCM ........... 19
1.5.1. Các kỹ thuật cao được bệnh viện sử dụng ............................................ 20
1.5.2. Mơ hình tổ chức .................................................................................... 20
1.5.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 20
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 21
1.5.4. Khái quát vài nét về Phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP .................. 22
1.5.5. Cơ cấu nhân lực phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP ......................... 23
1.6. TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................... 25


2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 27
- Phương pháp mô tả cắt ngang. ..................................................................... 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP
NĂM 2019 .............................................................................................. 30
3.1.1. Cơ cấu danh mục vật tư y tế trúng thầu tại BV quận Tân Phú năm 2019
......................................................................................................................... 30
3.1.2. Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú
phân nhóm theo thông tư 04/2017/TT-BYT ................................................... 30
3.1.3. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019
......................................................................................................................... 31

3.1.4. Cơ cấu danh mục vật tư y tế được sử dụng phân theo hình thức thanh
tốn .................................................................................................................. 33
3.1.5. Danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại các khoa có giá trị lớn ................. 37
3.2.1. Cơ cấu danh mục VTYT theo phương pháp ABC ............................... 38
Bảng 3.14. Kết quả phân tích theo phương pháp ABC................................... 38
3.2.2. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A phân nhóm theo thông tư 04 ...................... 39
3.2.3. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ ............................ 40
3.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp VEN .............. 43
3.2.4. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo phương pháp ABC/VEN ... 43
3.2.5. Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng theo nhóm AN .................... 45
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 46
4.1. MƠ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP
NĂM 2019....................................................................................................... 46
4.1.1. Chi phí vật tư y tế sử dụng tại BV quận Tân Phú năm 2019 ................ 46


4.1.3. Cơ cấu số lượng và chi phí VTYT, VT-KTC sử dụng tại bệnh viện
quận Tân Phú năm 2019 .................................................................................. 48
4.1.4. Cơ cấu VTYT trúng thầu theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019 ............. 48
4.1.5. Cơ cấu số lượng và chi phí vật tư y tế sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ
tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2019 ........................................................... 49
4.1.6. Cơ cấu danh mục vật tư y tế và chi phí sử dụng tại bệnh viện theo thơng
tư 04/2017/TT-BYT ........................................................................................ 49
4.1.7. Cơ cấu vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú phân nhóm theo
thơng tư 04/2017/TT-BYT ............................................................................... .
4.1.8. Cơ cấu vật tư y tế sử dụng trong một số khoa có tỷ lệ lớn ................... 50
4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ABC,
ABC/VEN ............................................................................................... 51
4.2.1. Phân tích danh mục theo phương pháp ABC ........................................ 51
4.2.2. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A phân nhóm theo thơng 04 .......................... 51

4.2.3. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ ............................ 52
4.2.4. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
1.1. Mô tả cơ cấu danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện năm 2019 ..... 53
1.2. Phân tích VTYT theo phương pháp ABC, ABC/VEN ............................ 54


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các nhóm VTYT trong TT04 ........................................ 10
Bảng 1.2. Tỷ trọng thuốc, hóa chất, vật tư y tế ở các Bệnh viện tại Việt Nam
......................................................................................................................... 17
Bảng 1.3. So sánh tỷ lệ VTYT trúng thầu và tỷ lệ sử dụng ở các BV tại Việt
Nam ................................................................................................................. 18
Bảng 1.4. So sánh VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ở các BV tại Việt
Nam ................................................................................................................. 18
Bảng 1.5. Cơ cấu nhân lực BVQTP năm 2019 ............................................... 20
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 25
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục VTYT trúng thầu tại BVTP năm 2019 .............. 30
Bảng 3.8. Cơ cấu VTYT sử dụng tại BVQTP phân nhóm theo TT04 ........... 30
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm
2019 ................................................................................................................. 32
Bảng 3.10. Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu .................................. 32
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục VTYT được thanh tốn riêng và khơng thanh tốn
riêng ................................................................................................................. 34
Bảng 3.12. Danh mục VTYT được thanh toán riêng ...................................... 34
Bảng 3.13 Danh mục VTYT đã sử dụng tại các khoa .................................... 37
Bảng 3.14. Kết quả phân tích theo phương pháp ABC................................... 38
Bảng 3.15. Cơ cấu VTYT nhóm A theo TT04 .............................................. 39
Bảng 3.16. Cơ cấu VTYT nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ ......................... 40
Bảng 3.17. Danh mục vật tư y tế nhóm A có nguồn gốc nhập khẩu .............. 41

Bảng 3.18. Danh mục VTYT nhập khẩu có thể thay thế bằng VTYT sản xuất
trong nước ....................................................................................................... 42
Bảng 3.19. Kết quả phân tích VEN của VTYT .............................................. 43
Bảng 3.20. Cơ cấu danh mục VTYT sử dụng theo nhóm AN ..................... 45


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Chu trình cung ứng VTYT trong Bệnh viện ..................................... 6
Hình 1.3. Các yếu tố để xây dựng danh mục VTYT tại BV ............................. 7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe nhân dân ln là một trong những ưu tiên hàng đầu
đốii với mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, mỗi quốc gia. Vì thế tại đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ về vấn đề văn hoá xã hội: “Xây dựng xã
hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Tập trung phát triển
mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Nhà
nước tiếp tục tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển nhanh
hệ thống y tế cơng lập và ngồi cơng lập; hồn chỉnh mơ hình tổ chức và củng
cố mạng lưới y tế cơ sở”.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường, hội nhập
vào các tổ chức y tế thế giới cùng với chính sách mở cửa đã tạo ra nhiều loại
hình kinh doanh cung ứng vật tư, thiết bị y tế, góp phần đa dạng hóa về sản
phẩm từ số lượng cho đến chủng loại. Do đó giúp cho việc lựa chọn và cung
ứng vật tư, thiết bị y tế tại các bệnh viện trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn, Tuy
nhiên, điều này cũng gây ra một số khó khăn cho cơng tác quản lý và cung ứng
vật tư, thiết bị y tế. Vì vậy, việc cung ứng, quản lý sử dụng vật tư y tế hợp lý,
an tồn, hiệu quả trở thành một địi hỏi cấp thiết.
Bệnh viện quận Tân Phú Tp. HCM là Bệnh viện đa khoa loại II trực
thuộc Sở y tế, có nhiệm vụ rất đặc biệt là chăm sóc bảo vệ sức khỏe, rất nhiều

kỹ thuật cao khác,….Nên vấn đề mua sắm, cung ứng, quản lý và sử dụng vật
tư đòi hỏi ngày càng cao và phức tạp hơn.
Hiện tại danh mục vật tư Y tế được sử dụng tại bệnh viện rất đa dạng về
chủng loại, một số hàng hóa cao cấp cũng mới có mặt tại thị trường Việt Nam
thời gian gần đây, số lượng nhà cung cấp không nhiều nên việc cung ứng, quản
lý, sử dụng những mặt hàng này cũng gặp nhiều bất cập.
Trong những năm gần đây công tác xây dựng danh mục vật tư Y tế tại
bệnh viện là một việc rất khó khăn và tốn rất nhiều thời gian, nhưng hiệu quả
lại chưa đáp ứng nhu cầu của bệnh viện, tên gọi các loại vật tư Y tế cũng chưa
1


có sự thống nhất cao giữa các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước, do đó dẫn đến
việc thanh toán các kỹ thuật, dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội cũng chưa
đầy đủ và thống nhất với Bệnh viện làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng
của bệnh nhân.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó và những định hướng nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, cũng như việc cung ứng, quản lý sử dụng vật tư y tế một
cách an toàn, hợp lý và hiệu quả tối ưu nhất đối với bệnh viện quận Tân Phú,
bản thân tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục vật tư y tế sử
dụng tại Bệnh viện quận Tân Phú TP.HCM, năm 2019”, với 2 mục tiêu chính
như sau:
1. Mơ tả cơ cấu danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú
Tp.HCM, năm 2019;
2. Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú
Tp.HCM theo phương pháp ABC, ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu có thể cho ta biết được những vấn đề hợp lý và chưa
hợp lý trong việc cung ứng, quản lý, tồn trữ và xây dựng danh mục vật tư y tế,
từ đó góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện
quận Tân Phú TP.HCM.


2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. QUẢN LÝ CUNG ỨNG VẬT TƯ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN
Cung ứng VTYT đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý, an
toàn là một trong những nhiệm vụ quan trọng cùa Phòng VTTBYT.
- Lựa chọn: là bước đầu tiên của hoạt động cung ứng cũng là bước quan
trọng nhất để lựa chọn mua sắm.
- Lựa chọn và xây dựng danh mục VTYT là cơng việc đầu tiên của quy
trình cung ứng VTYT. Danh mục VTYT được xây dựng tốt giúp loại bỏ được
các mặt hàng khơng đảm bảo an tồn, hiệu quả do đó tiết kiệm chi phí, sử dụng
hợp lý nguồn tài chính cho Bệnh viện.
Xây dựng danh mục VTYT dựa trên nhu cầu cho việc khám chữa bệnh,
cơng tác phịng chống dịch, mơ hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và dựa vào nhu
cầu cho công tác khám chữa bệnh của từng bệnh viện. Được xây dựng theo các
bước sau:
- Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật, chi phí trong điều trị và danh
mục kỹ thuật của Bệnh viện.
- Đáp ứng kịp thời với các dịch vụ kỹ thuật mới trong điều trị và phù hợp
với chuyên môn của Bệnh viện.
- Thống nhất với danh mục VTYT theo thông tư 04/2017/TT-BYT do Bộ
y tế ban hành thống nhất thanh toán chi trả BHYT.
- Xây dựng danh mục VTYT an tồn, hiệu quả điều trị, chí phí phù hợp.
Danh mục VTYT là danh mục đặc thù của từng Bệnh viện. Danh mục này
được cập nhật và thay đổi theo yêu cầu điều trị. Việc bổ sung hoặc thay thế phải
được cân nhắc thận trọng. Danh mục vật tư y tế thay đổi trong thực hành lâm
sang để công tác khám chữa bệnh đạt hiệu quả cao.
Nhu câu mua sắm VTYT phụ thuộc vào nhu cầu, trình độ chun mơn,

danh mục kỹ thuật của tửng Bệnh viện và sếp hạng bệnh viện.
1.1.1. Một số khái niệm về danh mục Vật tư y tế
3


Danh mục VTYT là một danh sách các loại vật tư y tế tiêu hao thông
thường, vật tư y tế thay thế nhân tạo, các thiết bị, dụng cụ chuyên mơn được sử
dụng trong chẩn đốn, điều trị và phục hồi chức năng, nhằm đáp ứng yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
DM VTYT của bệnh viện là một danh sách các loại vật tư, dụng cụ y tế
đã được Hội đồng khoa học công nghệ lựa chọn, phê duyệt để sử dụng trong
toàn bệnh viện và làm cơ sở để bảo hiểm xã hội thanh toán cho người được
hưởng BHYT.
DM VTYT Bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Loại bỏ được các loại vật tư không an tồn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm được số ngày nằm viện, giảm bớt sự đau đớn đồng thời giảm tỷ lệ bệnh
tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua vật tư; sử dụng chi phí tiết kiệm được để
mua các vật tư có chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả hơn.
Bệnh viện có DM VTYT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu sử dụng hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ góp
phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý kinh tế của bệnh viện. Một danh
mục vật tư có quá nhiều vật tư không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí
nguồn kinh phí của nhà nước cũng như chi phí điều trị của bệnh nhân.
DM VTYT được mua sắm theo hình tức đấu thầu cơng khai theo quy định
của nhà nước. Phương thức mua sắm: đầu thầu rộng rãi, chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp….
1.1.2. Cơ sở pháp lý trong mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư y tế
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của
Quốc hội khóa XIII;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu;
4


Căn cứ Thông tư 05/2015/TT-BKH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;
Căn cứ Thông tư 10/2015/TT-BKH ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2015 Quy
định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh
viện cùng hạng trên tồn quốc.
Căn cứ Thơng tư 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài
chính về việc Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp;
Thông tư 04/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ y tế ban
hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Căn cứ Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức cơng lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, và tổ chức khác được
thành lập theo quy định pháp luật về Hội được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
1.1.3. Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện
Cung ứng VTYT đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý, an

toàn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Phòng VT-TBYT bệnh viện.
Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện cũng giống như chu trình cung ứng

5


thuốc gồm 4 giai đoạn: Lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng được thể hiện
trên hình sau:

Lựa chọn

Sử dụng

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Mua sắm

CƠNG NGHỆ

Cấp phát
Hình 1.1. Chu trình cung ứng VTYT trong Bệnh viện
Trong chu trình nay mỗi giai đoạn đều có vai trị rất quan trọng tác động
và ảnh hưởng tới nhau cần được quản lý, thực hiện một cách hợp lý và hiệu
quả.
1.1.4. Lựa chọn vật tư y tế
Lựa chọn là bước đầu tiên của hoạt động cung ứng cũng là bước quan
trọng nhất để tạo tiền đề cho các bước sau.
Lựa chọn VTYT là việc xác định chủng loại để cung ứng. Trong bệnh
viện, chủng loại VTYT được thể hiện qua danh mục VTYT tại bệnh viện
trong cùng kỳ năm trước, căn cứ để lựa chọn vào danh mục VTYT.

Lựa chọn và xây dựng vật tư y tế bệnh viện là công việc đầu tiên của
quy trình cung ứng VTYT. Một danh mục vật tư y tế được xây dựng tốt giúp
loại bỏ được các mặt hàng khơng đảm bảo an tồn, hiệu quả do đó tiết kiệm
chi phí, sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm
sóc y tế tại bệnh viện.
6


Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục vật tư y
tế được khái quát trong hình 1.2 như sau:
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CƠNG NGHỆ THUẬT

Mơ hình bệnh tật

Dịch vụ kỹ thuật

Trình độ chun

Chức năng, nhiệm

mơn kỹ thuật

vụ, kinh phí

Các chính sách về

Nhu cầu VTYT đã

VTYT của nhà


sử dụng và dự đoán

nước

trong tương lai
Danh mục VTYT
bệnh viện

Hình 1.2. Các yếu tố để xây dựng danh mục VTYT tại BV
DM vật tư y tế BV là danh mục những loại VTYT cần thiết thỏa mãn nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp
với mơ hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng
bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Danh mục VTYT trong BV được
xây dựng theo các ngun tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí dung điều trị trong
bệnh viện; Phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc dịch vụ kỹ thuật đã được xây dựng và
áp dụng tại Bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

7


- Thống nhất với danh mục vật tư y tế theo thông tư 04/2017/TT-BYT do
Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên mặt hàng sản xuất trong nước.
- Khả năng kinh phí của bệnh viện (ngân sách Nhà nước. viện phí và bảo
hiểm y tế và nguồn thu hợp pháp khác).

- Một số tiêu chí khác: An tồn, hiệu quả điều trị, chi phí hoặc nguồn cung
ứng tại chỗ.
- Danh mục vật tư y tế là DM đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục
này được xem xét cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Việc
bổ sung hoặc loại bỏ vật tư y tế ra khỏi danh mục cần phải được cân nhắc thận
trọng. Danh mục vật tư y tế phản ánh sự thay đổi trong thực hành lâm sàng để
công tác khám và điều trị nhằm đạt hiệu quả cao.
Mơ hình bệnh tật thuộc bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định. Tùy theo hạng và tuyến bệnh viện mà mơ hình bệnh
tật bệnh viện có thể thay đổi (do hạng bệnh viện liên quan tới kinh phí, kỹ thuật
điều trị, biên chế). Mơ hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp
bệnh viện không chỉ xây dựng danh mục VTYT phù hợp mà còn làm cơ sở để
bệnh viện hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai.
Kinh phí cho mua vật tư y tế, trình độ chun mơn, nhu cầu sử dụng là
những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng DM vật tư y tế của bệnh viện.
1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ Y TẾ
1.2.1. Quy định về thanh toán vật tư y tế
Nguyên tắc áp dụng và cách thức thanh toán đối với vật tư y tế được thực
hiện theo thông tư số 04/2017/TT-BYT, ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ Y
Tế. Trong thông tư quy định về việc “Ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc
phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế”.
* Một số nguyên tắc chung

8


a) Chi phí vật tư y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo số lượng
thực tế được sử dụng cho người bệnh. Tính theo đơn vị tính của từng loại vật
tư y tế quy định trong Danh mục vật tư y tế ban hành kèm theo Thông tư.
b) Mức giá để Bảo hiểm xã hội áp dụng thanh tốn chi phí vật tư y tế sử

dụng cho người bệnh bảo hiểm y tế được tính theo giá mua vào của đơn vị theo
quy định của pháp luật về mua sắm vật tư y tế.
c) Các loại vật tư y tế đã được kết cấu và tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật.
giá ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định về giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế khơng thanh tốn riêng.
d) Đối với những loại vật tư y tế chưa được kết cấu và tính vào giá của các
dịch vụ kỹ thuật, giá ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh thì
Quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn riêng. Số tiền thanh tốn chi phí vật tư y tế của
từng người bệnh không vượt quá mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm
y tế và các văn bản hướng dẫn về quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế đối
với từng nhóm đối tượng.
* Áp dụng và thanh toán trong một số trường hợp cụ thể
a) Đối với các vật tư y tế có đơn vị tính là “bộ” mà có nhiều hạng mục hay
bộ phận đi kèm thì các vật tư y tế đi kèm đều được thanh toán bảo hiểm y tế.
Nếu giá của các loại vật tư y tế đi kèm được tính riêng lẻ thì thanh tốn theo
giá từng loại; nếu giá đã được tính trọn gói theo đơn vị là “bộ” thì khơng tách
riêng từng loại để thanh tốn thêm.
Trường hợp chỉ sử dụng một phần hay một bộ phận của “bộ” thì thanh
tốn theo giá thành của bộ phận được sử dụng cho người bệnh nếu có giá riêng
của từng bộ phận; nếu khơng có giá riêng cho từng bộ phận được sử dụng thì
căn cứ vào giá mua sắm và tính chất đặc thù của từng bộ phận, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và Bảo hiểm xã hội trao đổi, thống nhất mức thanh tốn cho
bộ phận đó.

9


b) Thanh toán đối với các loại vật tư y tế sử dụng trong các dịch vụ kỹ
thuật cao. Chi phí lớn theo Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn do Bộ
Y tế quy định:

- Trường hợp chi phí của các loại vật tư y tế này đã bao gồm trong giá dịch
vụ kỹ thuật thì khơng tính riêng để thanh tốn.
- Trường hợp chưa bao gồm trong giá dịch vụ kỹ thuật thì Quỹ bảo hiểm
y tế thanh tốn riêng nhưng khơng vượt q mức hưởng quy định đối với trường
hợp có sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn.
1.2.2. Quy định về phân nhóm vật tư y tế
Vật tư y tế được phân thành 07 nhóm tương ứng với từng chủng loại và
chức năng sử dụng của từng loại vật tư, mã số các nhóm từ N01.00.000 cho
đến N09.00.000 và từng loại vật tư cụ thể sẽ ứng với 01 mã số riêng được kèm
theo phụ lục của thông tư 04/2017/TT-BYT.
Tuy nhiên đa phần danh mục theo phụ lục của Thơng tư 04/2017/TT-BYT
thì thanh tốn riêng nhiều.
Danh mục các nhóm VTYT trong thơng tư 04/2017/TT-BYT được trình
bày ở bảng sau:
Bảng 1.1. Danh mục các nhóm VTYT trong TT04
Mã số
theo nhóm

Nhóm, loại vật tư y tế

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

N01.00.000


Nhóm 1.Bơng, dung dịch sát khuẩn, rửa
vết thương

Khơng thanh tốn
riêng.

N01.01.000 1.1 Bơng
N01.02.000 1.2 Dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương
N02.00.000

Nhóm 2.Băng, gạc, vật liệu cầm máu,
điều trị vết thương
10


Mã số
theo nhóm

Nhóm, loại vật tư y tế

Ghi chú
Khơng thanh tốn
riêng.
Khơng thanh tốn
riêng.

N02.01.000 2.1 Băng
N02.02.000 2.2 Băng dính
N02.03.000 2.3 Gạc, băng gạc điều trị các vết thương
N02.04.000


2.4 Vật liệu cầm máu, điều trị các vết
thương

Nhóm 3.Bơm, kim tiêm, dây truyền,
N03.00.000 găng tay và vật tư y tế sử dụng trong
chăm sóc người bệnh
N03.01.000 3.1 Bơm tiêm
N03.02.000 3.2 Kim tiêm
N03.03.000

3.3 Kim chọc dị, sinh thiết và các loại
kim khác
Khơng thanh tốn
riêng.

N03.04.000 3.4 Kim châm cứu
N03.05.000 3.5 Dây truyền, dây dẫn
N03.06.000 3.6 Găng tay

Khơng thanh tốn
riêng.

N03.07.000 3.7 Túi, lọ và vật tư bao gói khác

Khơng thanh tốn
riêng.

N04.00.000


Nhóm 4.Ống thơng, ống dẫn lưu, ống
nối, dây nối, chạc nối, catheter

N04.01.000 4.1 Ống thông
N04.02.000 4.2 Ống dẫn lưu, ống hút
N04.03.000 4.3 Ống nối, dây nối, chạc nối
11


Mã số
theo nhóm

Nhóm, loại vật tư y tế

Ghi chú

N04.04.000 4.4 Catheter
N05.00.000

Nhóm 5. Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu
thuật

Khơng thanh tốn
riêng

N05.01.000 5.1 Kim khâu
N05.02.000 5.2 Chỉ khâu
N05.03.000 5.3 Dao phẫu thuật
N06.00.000


Nhóm 6. Vật liệu thay thế, vật liệu cấy
ghép nhân tạo

N06.01.000 6.1 Van nhân tạo, mạch máu nhân tạo
N06.02.000 6.2 Giá đỡ (stent)
N06.03.000 6.3 Thủy tinh thể nhân tạo
N06.04.000 6.4 Xương, sụn, khớp, gân nhân tạo

Thanh toán 3 triệu
35- 45 triệu

N06.05.000 6.5 Miếng vá, mảnh ghép
N06.06.000

6.6 Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép
nhân tạo khác

N07.00.000

Nhóm 7. Vật tư y tế sử dụng trong một
số chuyên khoa

N07.01.000 7.1 Tim mạch và X- quang can thiệp
N07.01.500 Phim X- quang các loại, các cỡ
N07.02.000 7.2 Lọc máu, lọc màng bụng
N07.03.000 7.3 Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt
12

Khơng thanh tốn
riêng.



Mã số
theo nhóm

Nhóm, loại vật tư y tế

Ghi chú

N07.04.000 7.4 Tiêu hóa
N07.05.000 7.5 Tiết niệu
N07.06.000 7.6 Chấn thương, chỉnh hình
N07.07.000 7.7 Huyết học, truyền máu
Một số vật tư y tế cũng có thể thuộc nhiều nhóm nên gây khó khăn trong
việc sắp xếp vào nhóm nào. Một số nhóm trong thơng tư khơng được thanh tốn
riêng thì vẫn có trong nhóm. Nhưng một số vật tư y tế khơng được thanh tốn
riêng hoặc khơng có trong thơng tư nhưng vẫn được BHXH thanh toán vào các
kỹ thuật: Que và kim thử đường huyết, phim chụp X quang...Cũng vì tên thương
mại của vật tư y tế đều đặt do công ty sản xuất và không theo một quy định hay
quy luật nào cả. Cho nên nhiều vật tư y tế có sự khác biệt về tên trúng thầu và
tên trong thông tư. Có nhiều nhóm gây khó hiểu cho việc áp dụng vì khơng thể
xác định được nhóm đó là những vật tư y tế nào.
Có nhiều loại vật tư nếu gọi theo tên này thì được thanh tốn nếu gọi tên
khác thì khơng được thanh tốn như Catheter dẫn đường thì được thanh tốn
nhưng gọi Catheter dùng chẩn đốn thì khơng được thanh tốn. Do đó cần phải
có sự thống nhất tên gọi cho từng loại vật tư gắn với mục đích sử dụng trong
các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước.
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Hiện nay, theo tổ chức Y tế thế giới cũng đã sử dụng các phương pháp
để phân tích xác định nguyên nhân của vấn đề sử dụng thuốc như: (thu

thập thông tin ở mức độ cá thể, các phương pháp định tính, các phương
pháp tổng hợp dữ liệu).
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng vật tư y tế thì chưa được các nhà khoa học, các
tổ chức trong lĩnh vực y tế quan tâm nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò, chức
13


năng, tầm quan trọng cũng như vấn đề kinh tế trong việc sử dụng vật tư y tế
cho chẩn đoán, điều trị và chăm sóc cho người bệnh.
Ở Việt Nam, các nhà quản lý bắt đầu có sự quan tâm đến Vật tư y tế sử
dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước, bởi lẽ tầm quan trọng, và
tỷ trọng trong cơ cấu kinh phí của vật tư y tế là rất lớn chiếm khoảng 30% trên
tổng kinh phí của các cơ sở khám chữa bệnh.
Từ thực trạng sử dụng vật tư y tế ở BV quận Tân Phú chiếm tỷ lệ khá cao,
nên tôi mạnh dạn sử dụng: “phương pháp tổng hợp dữ liệu”, mà cụ thể là
phương pháp phân tích ABC, ABC-VEN áp dụng để phân tích danh mục vật tư
y tế sử dụng tại bệnh viện năm 2019 làm một phần nhỏ trong luận văn này.
Nhằm tìm ra những mối tương quan giữa lượng Vật tư y tế tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những vật tư nào chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi
phí dành cho mua vật tư hoặc ưu tiên mua sắm tồn trữ những loại vật tư cần
thiết khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ các loại vật tư.
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC
1.3.1.1. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng vật tư y
tế tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những vật tư nào chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong chi phí dành mua vật tư trong tồn viện.
1.3.1.2. Vai trị và ý nghĩa phân tích ABC
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn
trữ, mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp. Cho thấy những VTYT được sử dụng
thay thế với số lượng lớn mà chỉ có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn

trên thị trường, được sử dụng để.
+ Lựa chọn những VTYT thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

14


+ Lượng giá mức độ tiêu thụ VTYT, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những bất cập, chưa hợp lý trong sử dụng
VTYT, bằng cách so sánh lượng VTYT tiêu thụ với mơ hình bệnh tật (ICD).
+ Xác định phương thức mua các vật tư khơng có trong danh mục thiết
yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những loại vật tư nào.
1.3.2. Phương pháp phân tích VEN
1.3.2.1. Khái niệm
- Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ
vật tư trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua toàn bộ các loại vật
tư như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các vật tư được phân chia thành 03 nhóm cụ thể sau:
+ Loại V (Vital): Là vật tư sống còn dùng trong trường hợp cấp cứu hoặc
các vật tư quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
+ Loại E (Essential): Là vật tư thiết yếu dùng trong các trường hợp ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các loại quan trọng trong mơ hình bệnh tật của
bệnh viện.
+ Loại N (Non-Essential): Là vật tư không thiết yếu dùng trong các
trường hợp đơn giản hoặc khơng dùng mà có thể thay thế bằng loại khác, có
giá thành cao khơng tương ứng với lợi ích lâm sàng của người bệnh.
1.3.2.2. Ý nghĩa của phân tích VEN

Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những vật tư cần ưu
tiên chọn mua và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử
dụng vật tư với giá cả phù hợp, cụ thể:
- Việc lựa chọn các loại V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn. Đặc biệt
khi ngân sách hạn hẹp.
15


- Về mua sắm các loại V và E cần phải được kiểm soát và dự trữ thường
xuyên các vật tư này đồng thời giảm dự trữ những loại không cần thiết. Nếu
ngân sách hạn hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được đảm bảo số lượng các
loại V và E phải được mua đủ trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa
chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua các vật tư thiết yếu. Đối với nhà cung
cấp mới thì có thể thử bằng cách ký kết hợp đồng các vật tư không thiết yếu.
- Việc sử dụng vật tư: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị
sử dụng loại V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các vật tư không
thiết yếu.
- Việc dự trữ vật tư: Chú ý đặc biệt lưu trữ các loại hạng mục V, E để tránh
hết kho.
1.3.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ gữa các vật tư chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các vật tư thuộc nhóm N, nhưng lại có
chi phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
1.4. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VTYT Ở MỘT SỐ
BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM
Trước đây cũng có một vài nghiên cứu ở một số bệnh viện liên quan đến
vấn đề quản lý sử dụng vật tư y tế tiêu hao trong bệnh viện. Tuy nhiên, mỗi
bệnh viện có đặc thù riêng theo chức năng, nhiệm vụ, quy mơ, trình độ chun

mơn…nên vấn đề quản lý, cung ứng, sử dụng vật tư y tế cũng khác nhau. Tác
giả xin giới thiệu một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài của tác giả như sau:
“Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện
Nhi Thanh Hóa năm 2017” luận văn chuyên khoa I (2017) của Lê Thị Thêu
bệnh viện Nhi Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa. Mục tiêu: Phân tích cơ cấu về hóa
chất, vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa và thực trạng sử dụng hóa chất,
16


×