Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

BÙI hữu TOAN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC TRONG điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN đa KHOA HUYỆN điện BIÊN, TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.66 KB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI HỮU TOAN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH
ĐIỆN BIÊN NĂM 2019
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: tháng 07 đến tháng 11 năm 2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các
thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Dược
Hà Nội, các thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế Dược đã dạy dỗ và tạo điều kiện
cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh - Bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tơi trong suốt hành trình từ khi bắt đầu cho đến khi hồn thành đề
tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch nghiệp vụ và các


anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên đã tạo điều kiện cho
tôi về mọi mặt để tơi rèn luyện, học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Lời sau cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
cho tơi để tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020
Học viên

Bùi Hữu Toan


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHYT
BN

Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân

BS

Bác sỹ

BV

Bệnh viện


BYT

Bộ Y tế

CK
CMND
CP
DLS
DMTBV
DMTTY
GT

Chuyên khoa
Chứng minh nhân dân
Chính phủ
Dược lâm sáng
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Giá trị

HDSD
ICD

Hướng dẫn sử dụng
Phân loại bệnh tật quốc tế

INN
KS
NC



Tên chung quốc tế
Kháng sinh
Nghiên cứu
Nghị định



Quyết định

SL
STT
TB

Số lượng
Số thứ tự
Trung bình

TL

Tỷ lệ

TT
TTYT
VNĐ
VTM
WHO
YHCT

Thơng tư

Trung tâm Y tế
Việt Nam đồng
Vitamin
Tổ chức y tế thế giới
Y học cổ truyền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan và quy định kê đơn thuốc ngoại trú .................................. 3
1.1.1. Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc .......................................... 3
1.1.2. Một sô quy định kê đơn thuốc ngoại trú ....................................... 4
1.1.3. Một số nguyên tắc kê đơn thuốc ................................................... 5
1.1.4. Các chỉ số kê đơn thuốc ................................................................ 7
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú ....................................................... 8
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 8
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................. 11
1.2.3. Thực trạng kê đơn kháng sinh .................................................... 11
1.3. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên ............ 15
1.3.1. Vị trí địa lý. ................................................................................. 15
1.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy: ........................................................... 16
1.3.3. Khoa dược ................................................................................... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 22
2.2.1. Các biến số trong nghiên cứu ................................................... 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................. 29

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................... 31
2.2.4. Mẫu nghiên cứu........................................................................ 32
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................... 33


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37
3.1 Thực trạng thực hiện Quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Bệnh
viện đa khoa huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. .......................................... 37
3.1.1 Thực hiện qui định về thông tin hành chính người bệnh ............. 37
3.1.2. Thực hiện qui định về qui chế kê đơn ......................................... 39
3.1.3. Thông tin về người kê đơn .......................................................... 39
3.1.4. Thông tin về thuốc. ..................................................................... 39
3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện
đa khoa huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ................................................... 42
3.2.1 Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc ...................................... 42
3.2.2 Phân tích chẩn đốn chính theo mã ICD 10 ................................ 44
3.2.3. Thơng tin về ghi chẩn đốn bệnh: ............................................... 45
3.2.4. Chi phí thuốc trung bình của một đơn thuốc. ............................. 46
3.3 Cơ cấu thuốc được kê theo nhóm và theo xuất xứ ................................. 41
3.3.1 Cơ cấu thuốc kê đơn theo xuất xứ ............................................... 41
3.3.2 Cơ cấu thuốc kê đơn theo thuốc hóa dược và thuốc y học cổ truyền
42
3.3.3 Thuốc thuộc danh mục thuốc bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu
(DMTBV, DMTTY) .................................................................... 47
3.3.3. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin, corticoid................. 47
3.3.4. Chi phí thuốc dành cho kháng sinh, vitamin, corticoid .............. 49
3.4. Phân tích tương tác và mức độ tương tác thuốc.................................... 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 52
4.1. Về thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019 .................... 52

4.1.1. Thủ tục hành chính về kê đơn ..................................................... 52
4.1.2. Quy định về ghi thông tin liên quan đến thuốc ........................... 53
4.1.3. Thông tin về ghi chẩn đoán bệnh ................................................ 53


4.2. Về các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Điện
Biên,tỉnh Điện Biên năm 2019 .............................................................. 54
4.2.1. Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát theo ICD10 ........ 54
4.2.2. Số thuốc trung bình trên đơn ...................................................... 54
4.2.3. Tỷ lệ thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ.............................. 55
4.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, Vitamin, thuốc có nguồn gốc
YHCT ........................................................................................... 55
4.2.6. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác ...................................................... 57
4.2.7. Chi phí sử dụng thuốc ................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ....................................... 12
Bảng 1.2. Sử dụng Vitamin tại một số bệnh viện ........................................... 14
Bảng 1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ....................... 15
Bảng 1.4. Về nhân lực .................................................................................... 18
Bảng 2.1. Biến số về việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú ...... 22
Bảng 2.2. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 27
Bảng 2.3. Công thức tính về chỉ số thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú. 35
Bảng 2.4. Cơng thức tính về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ............................ 36
Bảng 3.1. Ghi họ tên, giới tính, địa chỉ bệnh nhân ......................................... 37

Bảng 3.2. Ghi tuổi bệnh nhân.......................................................................... 37
Bảng 3.3. Thông tin về người kê đơn ............................................................. 39
Bảng 3.4. Thông tin về thuốc. ......................................................................... 39
Bảng 3.5: Tỷ lệ lượt thuốc ghi tên đúng theo quy định .................................. 40
Bảng 3.6: Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc ......................................... 42
Bảng 3.7: Số thuốc trong một đơn thuốc ........................................................ 43
Bảng 3.8: Chẩn đốn chính theo mã ICD 10 .................................................. 44
Bảng 3.9: Thông tin về ghi chẩn đốn bệnh: .................................................. 45
Bảng 3.10: Chi phí thuốc trung bình của một đơn thuốc. ............................... 46
Bảng 3.10: Đơn thuốc có chi phí cao nhất ...................................................... 47
Bảng 3.11: Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc ....................................................... 41
Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc kê đơn theo thuốc hóa dược và thuốc y học cổ
truyền. ............................................................................................. 42
Bảng 3.13: Tỷ lệ thuốc được kê đơn có trong DMT của bệnh viện và DMT
thiết yếu theo thông tư 19/2018/TT-BYT ....................................... 47
Bảng 3.14. Tỷ lệ đơn thuốc kê có kê kháng sinh, vitamin, corticoid, thuốc tiêm. 47
Bảng 3.15. Tỷ lệ số lượng kháng sinh trong kê đơn thuốc ............................. 48


Bảng 3.16: Phân loại sử dụng kháng sinh theo cấu trúc hóa học ................... 48
Bảng 3.17: Các cặp kháng sinh phối hợp trong đơn thuốc: ............................ 49
Bảng 3.18. Tỷ lệ chi phí thuốc dành cho kháng sinh, vitamin, corticoid ....... 49
Bảng 3.19. Phân tích tương tác và mức độ tương tác thuốc ........................... 50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trị quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, bởi vậy sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn là yếu tố quyết định đến chất lượng khám, chữa bệnh của
bệnh viện. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay việc người dân tự ý đi mua thuốc
khơng có đơn thuốc của bác sỹ đang diễn ra phổ biến điều này đã ảnh hưởng

trực tiếp đến việc chăm sóc người bệnh.
Đơn thuốc là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế
thuốc theo đơn và sử dụng thuốc. Một đơn thuốc được ghi nội dung đúng theo
quy định, các thuốc được kê hợp lý, ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN,
generic), hàm lượng, cách dùng, liều dùng... sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn,
sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh
nhân.
Tình trạng chưa tn thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đang diễn
ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển. Tại Việt Nam,
nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Bộ
Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt động này. Hiện nay,
hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực hiện việc kê đơn điện
tử đã giảm được nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
[10].
Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên thực hiện 2 chức năng cơ bản là khám
chữa bệnh và dự phịng. Ngồi ra cịn thực hiện các chức năng khác theo qui
định của Bộ Y tế. Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên chịu trách nhiệm về
khám, chữa bệnh cho dân số trên 100 nghìn người trong tồn huyện. Với trách
nhiệm to lớn bệnh viện không ngừng nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh,
, đặc biệt là các hoạt động kiểm soát việc kê đơn trong điều trị ngoại trú.Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu nào tại bệnh viện về vấn đề kê đơn ngoại trú để

1


có thể đưa ra những giải pháp cụ thể. Vì vậy tơi xin chọn đề tài: “Phân tích
thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tạị bệnh viện đa khoa
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019” với 2 mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
tại bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên năm 2019.

- Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện
Điện Biên năm 2019.
Từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kê đơn
thuốc tại bệnh viện, hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan và quy định kê đơn thuốc ngoại trú
Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc

1.1.1.

*

Đơn thuốc:

Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh. Đơn
thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân (bốc) thuốc,
sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [10].
* Nội dung của đơn thuốc:
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội
dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có).
2. Ngày, tháng kê đơn.
3. Tên thuốc khuyến cáo là gốc, hàm lượng thuốc.
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc.

5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân.
7. Chữ ký của người kê đơn [3].
Theo điều 6, Thơng tư 52/2017/TT-BYT ngồi những điểm mới quy định
về ghi địa chỉ, ghi tuổi của trẻ dưới 72 tháng tuổi…đã nêu, yêu cầu chung về
nội dung kê đơn thuốc như sau [3].
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
-

Theo tên chung quốc tế (INN, generic);

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
3


Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).

-

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương
mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên
thương mại.
3. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi
thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.

4. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
5. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía
trước.
6. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
7. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải;
ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.2.

Một sơ quy định kê đơn thuốc ngoại trú
Theo Thông tư 52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn

thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú ban hành thay thế cho Thơng
tư 05/2016/TT-BYT có một số điểm mới cơ bản sau [3]:
+ Ban hành mẫu đơn mới
+ Quy định mới về việc kê đơn
*

Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.

Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
*

Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì

người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa
lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
4



sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
*

Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: Ngồi việc ghi

chính xác đến số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thơn/ấp/bản, xã/phường/thị
trấn (như TT 05/2016/TT-BYT) thì theo Thông tư 52/2017/TT- BYT cần ghi
thêm quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
*

Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì ngồi việc phải ghi số tháng tuổi,

ghi tên bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ (như TT 05/2016/TT-BYT) thì
theo Thơng tư 52/2017/TT-BYT cần ghi thêm số chứng minh nhân dân hoặc
sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ [3].
*

Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc

khác.
*

Bổ sung thêm cam kết về việc sử dụng thuốc gây nghiện của người

đại diện của người bệnh mà ở Thông tư 05/2016/TT-BYT chưa quy định.
1.1.3.


Một số nguyên tắc kê đơn thuốc
Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 quy định: khi kê

đơn thuốc, người thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông tin
về thuốc, hàmlượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc [9]. Kê đơn
tốt phải đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế
và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân. Trên thế giới, WHO và Hội y khoa các
nước đã ban hành và áp dụng. “ Hướng dẫn kê đơn tốt”. Để thực hành kê đơn
thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ quá trình thực hiện kê đơn, điều
trị hợp lý gồm 6 bước :
 Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
 Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị, muốn đạt được gì sau điều trị

5


 Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho
bệnh nhân, kiểm tra tính hiệu quả và an toàn.
 Bước 4: kê đơn thuốc.
 Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
 Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [17]
Tại điều 4 của Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 Quy định về
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú;
quy định về một số nguyên tắc kê đơn như sau [3]:
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu
quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.

1. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong
trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ Y tế [1].
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
b) Dược thư quốc gia của Việt Nam.
2. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối
đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và
9 Thông tư này.
3. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì

6


người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa
lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc
phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
4. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
5. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1,
2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng
của người bệnh.

6. Khơng được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều
6 Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất khơng nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
1.1.4. Các chỉ số kê đơn thuốc
Tổ chức Y tế thế giới – WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau: [14]
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN
- Số thuốc trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê theo tên generic
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu
hoặc danh mục thuốc chủ yếu
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm
2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
7


bệnh viện [1]. Trong đó có quy định về các chỉ số liên quan đến kê đơn thuốc
ngoại trú bao gồm:
* Các chỉ số kê đơn.
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN;)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban hành
[4].
* Các chỉ số sử dụng thuốc tồn diện

- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin [1].
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
1.2.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới có 50% thuốc được cấp phát, phân phối hoặc
bán khơng phù hợp, trong khi có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp
lý [14]. Những tồn tại trong việc sử dụng thuốc hiện nay là:
- Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát
triển.
- Thực trạng kê đơn khơng hợp lý, an tồn:
+ Kê đơn q nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân
+ Bác sĩ kê đơn nhầm thuốc
+ Lạm dụng thuốc tiêm trong khi nếu sử dụng các công thức thuốc uống
sẽ hợp lý và tránh được nhiều tai biến hơn;
+ Phối hợp không đúng
+ Không ghi đầy đủ liều lượng, dạng thuốc
8


+ Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý như kê đơn kháng sinh cho bệnh
không bị nhiễm khuẩn gây hiện tượng kháng thuốc hay kê đơn không đủ liều
dùng, không đủ thời gian
+ Kê đơn không theo hướng dẫn điều trị
+ Thay vì đến thầy thuốc để khám bệnh, bệnh nhân đến cơ sở bán lẻ thuốc,
biến nơi này thành nơi chỉ định dùng thuốc- “vừa bán thuốc vừa khám bệnh”.
+ Bệnh nhân tự điều trị hay điều trị khơng tn thủ theo chỉ định của bác sĩ
+ Sính dùng thuốc ngoại [13][14].
Năm 2011 Tổ chức Y tế thế giới đã nêu lên một số tình hình sử dụng thuốc
trên thế giới như sau [15]:

1. Sử dụng thuốc hợp lý là một vấn đề cực kỳ nghiêm trọng toàn cầu có
thể gây lãng phí và có hại. Ở các nước đang phát triển, trong chăm sóc ban đầu
ít hơn 40% bệnh nhân trong khu vực công và 30% bệnh nhân trong khu vực tư
nhân được điều trị theo các hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn;
2. Thuốc kháng sinh bị lạm dụng và sử dụng quá mức ở tất cả các vùng.
Ở châu Âu, một số quốc gia đang sử dụng lượng thuốc kháng sinh gấp 3 lần
tính theo đầu người so với các quốc gia khác có cùng mơ hình bệnh tật. Ở các
nước đang phát triển, chỉ có 70% trường hợp viêm phổi sử dụng kháng sinh
thích hợp, khoảng một nửa số trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp cấp trên
và trường hợp tiêu chảy do virus sử dụng kháng sinh khơng thích hợp;
3. Sự tn thủ của bệnh nhân đối với chỉ định điều trị là khoảng 50% trên
toàn thế giới và thấp hơn ở các nước đang phát triển;
4. Hậu quả có hại của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các biến
cố bất lợi của thuốc, tăng nhanh tính kháng kháng sinh (do sử dụng quá nhiều
thuốc kháng sinh) và sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm qua đường máu như
HIV và viêm gan B/C (do tiêm không tiệt trùng) tất cả đều gây ra bệnh tật và
tử vong nghiêm trọng và chi phí hàng tỷ đơ la mỗi năm;
5. Chưa đến một nửa số quốc gia đang thực hiện nhiều chính sách cơ bản
9


cần thiết để đảm bảo sử dụng thích hợp thuốc, như theo dõi thường xuyên sử
dụng, cập nhật thường xuyên các hướng dẫn lâm sàng và có trung tâm thơng
tin thuốc cho người kê đơn hoặc thuốc (y học) và khu vực trị liệu ở hầu hết các
bệnh viện hoặc khu vực của họ.
Tổ chức Y tế thế giới ở khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã thực
hiện các chiến lược khu vực để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM), cập nhật
tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị thực hiện phân tích tình hình
sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe nhằm đưa ra kế hoạch phối hợp
để cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng một cơng cụ được thiết kế sẵn.

Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối với các chỉ số kê đơn
[14]:
Chỉ số kê đơn của tổ chức y tế thế giới khuyến cáo
Tên chỉ số

Giá trị tiêu chuẩn

Số thuốc trung bình/đơn:

1,6-1,8

Tỷ lệ đơn kê kháng sinh:

20,0-26,8

Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm:

13,4-24,1

Tỷ lệ thuốc được kê tên chung quốc tế:

100,0

Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu:

100,0

Hiện nay tình trạng kê đơn khơng hợp lý, khơng an tồn vẫn xảy ra ở nhiều
quốc gia và trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên thế giới.
Nghiên cứu của Sanchez (2013) ở Tây Ban Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi

kê đơn đã xảy ra trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi
đơn khơng đọc được ( 26,2%) [2].
Tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều
đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân viêm họng khi
đến thăm khám bác sĩ, tỉ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% lần thăm
khám. Trong khi đó tác giả cũng nhận định, đối với những trường hợp bệnh
10


nhân viêm họng này có thể tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước
[15].
1.2.2. Tại Việt Nam
Kê đơn thuốc là việc làm thường xun, có tính chun nghiệp của bác
sỹ. Bộ y tế đã ban hành nhiều văn bản quy định cụ thể và chi tiết về quy trình
kê đơn. Tuy nhiên vẫn cịn một số bác sỹ vẫn chưa tuân thủ nghiêm túc các quy
định, dẫn đến tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc khơng hợp lý, lạm dụng thuốc
kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc trong một đơn…Tình trạng này đã
và đang làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, làm giảm chất
lượng điều trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại ADR…
Tại các bệnh viện, việc kháng sinh được sử dụng phổ biến có thể còn do
các bác sỹ kê đơn theo kinh nghiệm và đơi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục
đích phịng bệnh, điều trị theo kiểu bao vây.
Vitamin cũng là một nhóm thuốc thường được bác sỹ kê đơn như là thuốc
bổ trợ.
1.2.3. Thực trạng kê đơn kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt trong sử
dụng thuốc an tồn, hợp lý. Với mơ hình bệnh tật với tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm
trùng của Việt Nam nói chung và các bệnh viện nói riêng, việc sử dụng nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là một nhu cầu điều trị cần
thiết. Kháng sinh là nhóm thuốc được dùng nhiều nhất trong các bệnh viện hiện

nay, kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện từ 2007 đến 2009: kinh
phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ từ 32,3% đến 32,4%, Tỷ lệ giá trị tiền
thuốc kháng sinh trung bình ở 3 tuyến bệnh viện năm 2009 là 32,5%. Nhóm
kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ trọng kháng sinh của
bệnh viện tuyến huyện cao nhất 43,1% [8]. Điều này một phần do tỷ lệ các bệnh
nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao trong mơ hình bệnh tật của Việt Nam, tuy nhiên
cũng đánh giá một thực trạng về vấn đề sử dụng kháng sinh chưa hợp lý. Về lý
11


thuyết, kê đơn kháng sinh phải dựa vào kết quả xét nghiệm tìm vi khuẩn và
kháng sinh đồ. Tuy nhiên tại Việt Nam, xét nghiệm này chưa được dùng phổ
biến do tốn kém và thời gian chờ đợi lâu. Vì vậy, hầu hết tại các bệnh viện,
kháng sinh được kê theo kinh nghiệm của bác sỹ, thói quen kê kháng sinh phổ
rộng, phối hợp nhiều kháng sinh trong một đợt điều trị. Sự kháng thuốc cao
được phản ánh qua việc sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu không
phù hợp với kết quả kháng sinh đồ là 74% [2]. Một số nghiên cứu tại các bệnh
viện cho thấy tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kê kháng sinh quá cao: Trung tâm Y
tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình là 70,8 % [11], tại bệnh viện đa khoa huyện
Sốp Cộp tỉnh Sơn La là 67% [7], Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh
Nghệ An là 33,5% [6], Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương là
71,8% [13].
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý trong cộng đồng cũng
là một vấn đề lớn. Đây là những lý do làm cho hiệu quả sử dụng thuốc khơng
cao, lãng phí và là một trong các ngun nhân tạo nên nhiều chủng vi khuẩn
kháng kháng sinh, một vấn đề nan giải hiện nay. Sử dụng kháng sinh hợp lý
nhằm đảm bảo hiệu lực điều trị và ngăn ngừa sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc
là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.1. Sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện
STT


1

2

Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình năm 2018
Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp tỉnh
Sơn La năm 2018

12

Tỷ lệ kê đơn
kháng sinh

Tài liệu
tham
khảo

70,8 %

[11]

67 %

[7]


3


4

Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu
tỉnh Nghệ An năm 2017
Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách tỉnh
Hải Dương năm 2018

33,5%

[6]

71,8%

[13]

1.2.3.1. Lạm dụng vitamin
Vitamin cũng là nhóm thuốc thường được bác sỹ kê đơn như là thuốc bổ
trợ. Việc kê đơn vitamin khi khơng thật sự cần thiết có thể gây lãng phí, gây
nguy cơ xảy ra tương tác thuốc.

13


Bảng 1.2. Sử dụng Vitamin tại một số bệnh viện
STT

1

2


3

4

Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình năm 2018
Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp tỉnh
Sơn La năm 2018
Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu
tỉnh Nghệ An năm 2017
Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách tỉnh
Hải Dương năm 2018

Tỷ lệ kê đơn
vitamin

Tài liệu
tham
khảo

22%

[11]

40,25%

[7]


24,5%

[6]

43,5%

[13]

1.2.3.2. Về thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Kê đơn thuốc là hoạt động của bác sỹ xác định xem người bệnh cần dùng
những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Hiện nay, với sự
phát triển, nhiều bệnh viện đã áp dụng công nghệ thơng tin vào kê đơn đã góp
phần giảm thiểu sai sót về thủ tục hành chính trong q trình kê đơn. Các thông
tin cần thiết của bệnh nhân được nhập vào phần mềm sau đó in ra từ máy tính
nên rõ ràng, dễ đọc và ít nhầm lẫn hơn. Ngồi ra, mẫu đơn thuốc có sẵn trong
phần mềm máy tính và sự hỗ trợ quyết định ở thời điểm kê đơn sử dụng cảnh
báo và lời nhắc giảm sai sót khi đơn thuốc được ghi bằng tay.

14


Bảng 1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Tỷ lệ ghi
STT

Bệnh viện/ năm nghiên cứu

hướng dẫn
sử dụng
thuốc


1

2

Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình năm 2018
Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp tỉnh
Sơn La năm 2018

Tài liệu
tham
khảo

84,5%

[11]

87,75%

[7]

1.2.3.3 Việc thực hiện một số chỉ số về kê đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong một
đơn là 1,5 đến 2 thuốc. Tuy nhiên trên thực tế tại các cơ sở y tế của Việt Nam, số
thuốc trung bình trên một đơn cao hơn so với khuyến cáo của WHO. Nghiên cứu
tại Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình năm 2018 có số thuốc trung
bình trong 1 đơn thuốc là 3,2 [11], Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn
La năm 2018 là 3,07 thuốc [7]. Tại một số bệnh viện khác, số thuốc trung bình
trong một đơn cao hơn mức báo động của WHO. Chẳng hạn, tại Bệnh viện đa khoa

huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương năm 2018 có số thuốc trung bình trong 1 đơn
thuốc là 3,8 thuốc [13] và Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An
năm 2017 trung bình trong 1 đơn là 3 [6].
1.3. Giới thiệu khái quát về Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên
1.3.1. Vị trí địa lý
Huyện Điện Biên là một huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Điện Biên, phía
Bắc giáp huyện Mường Chà, phía Đơng giáp huyện Điện Biên Đơng, phía Tây
và Nam giáp Lào.
Huyện có diện tích tự nhiên 139.578,84 ha, với 171,202 km đường biên

15


giới Quốc gia tiếp giáp với 02 tỉnh Bắc Lào, 61 mốc quốc giới, có 02 cửa khẩu
(cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc); dân số trên 100
nghìn người, gồm 08 dân tộc sinh sống (dân tộc Thái 52,89%, dân tộc Kinh
27,03%, dân tộc Mông 9,96%, dân tộc Khơ Mú 5,58%, dân tộc Lào 2,84%, còn
lại là các dân tộc khác); với 21 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó 09 xã và 02
thơn, bản đặc biệt khó khăn, 12 xã biên giới).
1.3.2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên là bệnh viện hạng III trực thuộc Trung
tâm Y tế huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên với qui mô 115 giường bệnh; 15
khoa lâm sàng, cận lâm sàng và 05 phòng chức năng.

16


Mơ hình, tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên

Sơ đồ 1.1. Mơ hình, tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Điện Biên


GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN

Các Phó giám đốc

Phịng chức năng
Phịng
Kế hoạch
nghiệp vụ
Phịng Tài
chính – Kế
tốn
Phịng Tổ
chức –
Hành chính
Phịng Điều
dưỡng
PFS
Phịng dân
số

Khoa Lâm sàng
Khoa truyền
nhiễm

Khoa Khám
bệnh

Khoa
Ngoại tổng

hợp

Khoa YHCT
- PHCN

Khoa Nội

Khoa
HSCC –
GMPT
Khoa chăm
sóc SKSS

Khoa liên
chuyên
khoa

Khoa Nhi

Khoa cận lâm sàng
Khoa XN –
CĐHA
Khoa Dược –
TTB - VTYT
Khoa kiểm
soát bệnh tật
và HIV
Khoa YTCC
và DD


Khoa An
tồn thực
phẩm
Khoa kiểm
sốt nhiễm
khuẩn

17


×