Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực trạng phát triển du lịch biển tại huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.3 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020 - 2021
Đề tài bài tập lớn: Thực trạng phát triển du lịch
biển tại huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Tên học phần
kinh doanh
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

TRẦN VIẾT PHONG
1811140710
ĐH8QTDL3
Phương pháp nghiên cứu trong quản lý

: Nguyễn Vân Dung

HÀ NỘI, ngày 10 tháng 01 năm 2021



1. Tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
a. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ ta ln quan tâm đến phát
triển du lịch, đã có những chính sách đột phá để tạo động lực cho các địa
phương phát triển về du lịch. Từ đó, chất lượng du lịch ở mỗi địa phương nói
riêng và du lịch Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ, hình ảnh du lịch
ngày càng được nâng cao. Nhiều điểm du lịch được đầu tư nâng cấp, mở rộng
trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong nước và Quốc tế
Biển và kinh tế biển có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có biển
trong q trình phát triển. Trong điều kiện mới, nhu cầu phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế đang đặt ra những áp lực rất lớn đối với các quốc gia về
nguyên liệu, vận tải và khơng gian sinh sống thì vai trị của kinh tế biển càng
được thể hiện rõ nét. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng rất lớn về kinh tế
biển. Với bờ biển dài trên 3.260 km, vùng biển rộng trên một triệu km2 , biển
đã đem lại cho Việt Nam nhiều nguồn lợi lớn từ khai thác khoáng sản, phát
triển kinh tế hàng hải, khai thác hải sản, kinh tế đảo, du lịch biển và phát triển
các khu kinh tế ven biển. Kiên Giang là tỉnh có ngư trường khai thác thủy sản
rộng 63.290 km2 , với 200 km bờ biển. Vùng biển, đảo và ven biển của Kiên
Giang khơng chỉ giàu có về nguồn lợi thủy sản mà cịn có tiềm năng rất lớn để
phát triển du lịch biển, dịch vụ cảng biển và kinh tế đảo, với các địa danh nổi
tiếng như Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Hải… Tuy nhiên, sự phát triển các ngành
kinh tế biển ở Kiên Giang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của địa
phương. Nhằm đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế biển cũng như thực
trạng phát triển du lịch biển tại Kiên Giang, em đã chọn đề tài: “Thực trạng

1


phát triển du lịch biển tại huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang” làm bài tập lớn

của mình.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch biển Phú Quốc và những tác động của
nó tới mơi trường xung quanh khu vực.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch
biển Phú Quốc
c. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động du lịch tại khu vực biển đảo Phú Quốc
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
du lịch biển đảo Phú Quốc
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển kinh tế biển Phú Quốc tỉnh Kiên Giang từ năm 2018 đến năm 2020 từ đó
đưa ra các giải pháp, đề xuất và tầm nhìn đến năm 2030.
d. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến q trình phân tích là những số liệu thứ cấp
được thu thập chủ yếu từ báo cáo hoạt động kinh doanh ngành du lịch thành
phố đảo Phú Quốc giai đoạn 2018-2020. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng
nguồn dữ liệu thu thập trên các bài báo, tạp chí, trên các trang website và một
số thơng tin từ sách có liên quan.
Phương pháp điều tra thực địa

2


Đây là một phương pháp truyền thống và đặc trưng trong nghiên cứu sự phát
triển của một điểm đến du lịch. Phương pháp này được xem là một phương
pháp đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát triển
du lịch tại Thành phố đảo Phú Quốc trong thời gian qua. Từ đó có những giải

pháp hợp lý và khả thi.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Các dữ liệu sau khi được thu thập, điều tra, thống kê sẽ được tổng hợp để khái
quát và xây dựng cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch biển. Đồng thời
phân tích thực trạng phát triển du lịch biển tại thành phố đảo Phú Quốc giai
đoạn 2018-2020. Kết quả của việc phân tích các dữ liệu thứ cấp này cịn có vai
trị là những minh chứng cụ thể cho những đánh giá, nhận định chung về thực
trạng phát triển du lịch biển tại thành phố đảo. Đây cũng chính là cơ sở để đưa
ra những giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch biển thành phố đảo Phú
Quốc trong thời gian tới.
Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về du lịch,
các nhà điều hành du lịch ở thành phố đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang để có
những đánh giá và nhận xét và chính xác làm cơ sở cho nội dung nghiên cứu .
1. Khái quát hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch biển
a. Khái niệm, đặc điểm của du lịch biển;
* Khái niệm:
Du lịch biển là một trong những loại hình du lịch diễn ra nhằm thỏa mãn nhu
cầu về với thiên nhiên của con người. Thiên nhiên ở đây là các cảnh quan
vùng biển đảo, các bãi tắm và bãi cát, các hệ sinh thái biển, khí hậu và thế
giới sinh vật trong lịng đại dương như: các loại san hơ, tảo, hải quỳ, các loại
cá, sinh vật phù du…

3


Du lịch biển đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng mong muốn quay về với tự
nhiên gần gũi với thiên nhiên của con người. Mục đích chính của du lịch biển
là để thỏa mãn nhu cầu nghi ngơi thư giãn vui chơi giải trí, tìm hiểu khám phá
làm cho cuộc sống thêm phong phú lấy lại cảm giác vui vẻ thoải mái cho con

người sau những ngày làm việc căng thẳng.
Du lịch nghỉ biển rất phù hợp cho việc nghỉ cuối tuần và được nhiều du khách
lựa chọn vì đây là loại hình mang tính tổng hợp đa dạng về các hoạt động vui
chơi giải trí, phong phú về sản phẩm dịch vụ. Lựa chọn du lịch biển, du khách
sẽ được tham quan cảnh biển và tham gia các hoạt động thể thao biển như:
tắm biển, lăn biển, khám phá lịng đại dương, lướt ván… và các loại hình giải
trí khác.
Khai thác du lịch biển sẽ khai thác được lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên.
Du lịch biển kết hợp với du lịch văn hóa vùng ven biển tạo ra sự đa dạng về
sản phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu của khách. Do vậy du lịch biển có tốc
độ phát triển nhanh và là một trong những loại hình thu hút được đơng nhất số
lượng khách tham gia so với loại hình du lịch khác.
* Đặc điểm của du lịch biển đảo
Có tính thời vụ: Đối với những vùng biển có khí hậu 4 mùa rõ rệt thì du
lịch biển thường phát triển mạnh mẽ nhất vào mùa hè, thời điểm này lượng
khách đến với du lịch biển rất đông, dẫn đến sự quá tải, gây ô nhiễm môi
trường, chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không thỏa mẵn được nhu cầu
tiêu dùng của khách du lịch. Ngược lại về mùa đông khách đến với loại hình
du lịch này khơng nhiều, nguồn nhân lực phục vụ lao động khơng có việc
làm, các cơ sở vật chất kỹ thuật bị bỏ không một thời gian dài. Gây nên tình
trạng lẵng phí nguồn tài ngun, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
của các cơ sở vật chất kỹ thuật.

4


Phụ thuộc rất lớn vào khí hậu, thời tiết: Du lịch biển gắn với tự nhiên,
cảnh quan vùng biển đảo, các bãi biển. Do vậy các hiện tượng thời tiết bất
thường có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động du lịch như: gió bão, sóng
thần, hạn hán …làm ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch, kìm hãm sự phát

triển du lịch, gây ra những tổn thất nặng nề về cơ sở vật chất kỹ thuật.
b. Ý nghĩa của phát triển du lịch biển;
- Phát triển du lịch biển, đảo là điều kiện để các địa phương có thể xuất khẩu
các sản phẩm kinh tế biển tại chỗ thu nhiều ngoại tệ một cách nhanh chóng
với giá cao mà không cần phải vận chuyển.
- Phát triển du lịch biển, đảo giúp nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập và
phúc lợi cho cộng đồng cư dân ven biển. Ngoài đội ngũ lao động chuyên
nghiệp việc phát triển du lịch biển, đảo cịn góp phần to lớn trong việc giải
quyết việc làm cho cư dân địa phương họ có thể là những người lao động theo
thời vụ, những người thợ trong các làng nghề thủ công, các đối tượng hỗ trợ
cho các dịch vụ du lịch…đây sẽ là điều kiện để họ phát huy những năng lực
và tiềm năng của mình để tạo thêm thu nhập.
- Kích thích sự phát triển của cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật vùng ven biển,
làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế – xã hội vùng ven biển. Để phát triển du
lịch bắt buộc phải phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật
(giao thông, điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc, cơ sở y tế, nhà hàng,
khách sạn, khu vui chơi, mua sắm…), ngoài mục đích phục vụ du lịch cịn
nhằm phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu của chính cư dân địa phương.
- Phát triển du lịch phải gắn liền với quan điểm phát triển bền vững. Du lịch
biển, đảo lại càng phải chú ý đến vấn đề này. Việc khai thác và phát triển phải
gắn liền với công tác bảo tồn và tôn tạo các loại tài nguyên du lịch một cách

5


hiệu quả do đó phát triển du lịch biển, đảo sẽ góp phần bảo vệ và cải thiện
mơi trường sinh thái, bảo vệ mơi trường.
c. Các tiêu chí phát triển du lịch biển;
- Quản lý bền vững, hiệu quả, gồm: Thực hiện một hệ thống quản lý bền
vững, lâu dài, phù hợp với quy mô và thực lực, quan tâm giải quyết các vấn

đề về môi trường, kinh tế - xã hội, văn hóa, chất lượng, sức khỏe và an toàn;
Tuân thủ pháp luật và các quy định quốc gia, quốc tế; Đánh giá sự hài lòng
của khách hàng để có sự điều chỉnh phù hợp; Quảng cáo sản phẩm du lịch
biển đúng sự thật, cam kết bền vững và khơng hứa hẹn những điều khơng có;
Thiết kế, xây dựng, cải tạo và vận hành cơ sở hạ tầng đảm bảo tuân thủ pháp
luật; Cung cấp thông tin, diễn giải về thiên nhiên tài nguyên biển cũng như
hướng dẫn cách ứng xử phù hợp cho du khách khi tham quan tại điểm đến du
lịch.
- Gia tăng lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các
tác động tiêu cực, gồm: Tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội và hỗ trợ phát triển cộng đồng; Cộng đồng địa phương được ưu
tiên tuyển dụng và đào tạo; ưu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản xuất tại
địa phương, trừ khi sản phẩm không phù hợp; Tạo điều kiện cho các cơ sở sản
xuất nhỏ của địa phương phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên
những đặc thù về thiên nhiên, tài nguyên biển của khu vực; Có quy tắc xử sự
phù hợp với các hoạt động của cộng đồng bản địa; Các hoạt động du lịch biển
không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản hay hệ thống vệ sinh của
cộng đồng; Các hoạt động du lịch không gây ảnh hưởng đến sinh kế của
người dân địa phương.

6


- Tối đa hóa lợi ích đối với mơi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu
cực, gồm: Bảo tồn các nguồn tài nguyên biển; Giảm ô nhiễm môi trường biển;
Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển.
- Tình trạng khai thác quá mức và thiếu quy hoạch xuất phát từ lợi ích trước
mắt. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường do chất thải từ hoạt động du lịch đã đe
dọa đến sự phát triển của các hệ sinh thái cảnh quan vùng biển, đảo.

- An ninh chính trị và an tồn xã hội : Du lịch biển, đảo chỉ có thể phát triển
trong điều kiện hịa bình, chế độ chính trị và an ninh xã hội ổn định. Du khách
chỉ thích đến những đất nước, vùng và địa phương có chế độ chính trị ổn định
và an ninh xã hội tốt khi đó họ sẽ có cảm giác n tâm về tính mạng và tài sản
của mình, thỏa sức tận hưởng và trải nghiệm các giá trị du lịch. Ngược lại sẽ
ảnh hưởng rất xấu đến lượng du khách vì họ sẽ cảm thấy bất an vì có nguy cơ
đe dọa đến sự an toàn của du khách.
- Điều kiện kinh tế: một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và
phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung, bởi vì sự phát triển của du lịch
phụ thuộc vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Bên cạnh những
ngành sản xuất vật chất chung, ngành xây dựng…du lịch biển, đảo phụ thuộc
rất lớn vào sự phát triển của kinh tế biển, giao thông biển và đường hàng
không.Kinh tế biển là nguồn cung ứng trực tiếp các loại thực phẩm tươi sống
có nguồn gốc từ đại dương, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến đồ
lưu niệm (san hô, ngọc trai, vỏ các loại nhuyễn thể,…), các loại hương liệu
(nước mắm, mắm niêm…). Kinh tế biển còn tạo ra nếp sống, lối văn hóa
riêng của miền biển. Nhân tố này có tác động rất lớn đến khả năng và xu
hướng phát triển ngành du lịch biển của đất nước, địa phương đó. Kinh tế - xã
hội của quốc gia, địa phương phát triển ở trình độ nào thì ngành du lịch sẽ có

7


được cơ sở, tiền đề, nền tảng (bao gồm cả nền tảng về hạ tầng, cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính, nền tảng về văn hóa, trình độ tổ chức xã hội, trình độ dân
trí) và mơi trường, điều kiện cho sự phát triển của mình ở mức độ đó. Quan
điểm cũng như chính sách của địa phương và quốc gia đối với ngành du lịch
có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch biển.
- Chính sách phát triển du lịch: chính sách phát triển du lịch của mỗi quốc gia
và từng địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch. Một quốc gia

hay khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống người dân khơng
thấp nhưng khơng có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương thì hoạt động du
lịch sẽ khơng thể phát triển được
- Khách du lịch: Khách du lịch chính là người tạo nên thu nhập du lịch và trực
tiếp tác động đến tài nguyên du lịch. Yếu tố trách nhiệm của du khách có tác
động, ảnh hưởng quan trọng đến phát triển du lịch. Chiều hướng tác động tùy
thuộc vào mức độ trách nhiệm, thái độ và hành vi ứng xử của du khách với tài
nguyên du lịch, với cộng đồng dân bản địa khi tiêu dùng sản phẩm du lịch.
- Cơ sở kinh doanh du lịch: Hoạt động của cơ sở kinh doanh du lịch tác động
trực tiếp đến tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên, xã hội và cộng đồng dân
cư nơi có hoạt động du lịch. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm sẽ có ý thức sử
dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên và các nguồn lực du lịch khác để góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế du lịch, chia sẻ lợi ích với cộng đồng, bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Ngược lại, sẽ gây ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch.
- Cộng đồng địa phương: Cộng đồng địa phương cũng là những người trực
tiếp, thường xuyên tiếp xúc với tài nguyên du lịch. Do đó, ý thức trách nhiệm
của cộng đồng địa phương có tác động, ảnh hưởng khơng nhỏ đến phát triển
du lịch, với chiều hướng và mức độ tác động tùy thuộc mức độ trách nhiệm
của cộng đồng khi tham gia các hoạt động du lịch.

8


3. Phân tích thực trạng phát triển du lịch biển tại huyện Phú Quốc tỉnh
Kiên Giang.
a. Khái quát chung về địa giới hành chính của huyện Phú Quốc tỉnh Kiên
Giang
* Vị trí địa lý tỉnh Kiên Giang: Kiên Giang là một tỉnh ven biển nằm ở phía
Tây Nam của tổ quốc, trong vùng đồng bằng sơng Cửu Long có đường biên
giới chung với Vương quốc Campuchia dài 56 km, đường bờ biển dài trên

200 km. Phía Đơng và Đơng Nam giáp Cần Thơ, An Giang; phía Nam giáp
Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây giáp vịnh Thái Lan, có diện tích tự nhiên
6346,3 km2 (có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long). Kiên Giang có hơn 100 đảo lớn nhỏ ngồi biển, trong đó đảo Phú
Quốc rộng 573 km2.
* Huyện Phú Quốc:
- Vị trí địa lí, diện tích
+ Phú Quốc nằm trong vịnh Thái Lan, thuộc tỉnh Kiên Giang, nằm ở
cực Tây Nam vùng lãnh hải Việt Nam. Phú Quốc là một hịn đảo có cả rừng
và núi với diện tích 1320 km2, chiều dài của nó là 48 km từ bắc tới nam và
dân số khoảng 80.000 người. Nằm trong vịnh Thái Lan và cách Hà Tiên
45km về phía tây, cách phía nam Campuchia 15km, Phú Quốc sở hữu những
bãi biển đẹp nhất và hải sản ngon nhất Việt Nam.
+ Phú Quốc không thật sự là một phần của đồng bằng sông Cửu Long
và cũng không được thừa hưởng phù sa màu mỡ để trồng lúa và trái cây. Tuy
nhiên Phú Quốc lại là quê nhà của loại nước mắm ngon nhất Việt Nam cũng
như thế giới, ngoài ra Phú Quốc cũng nổi tiếng về chất lượng tiêu và hải sản.

9


+ Tồn bộ huyện đảo có tổng diện tích 589,23km² (theo thống kê số
liệu đất đầu năm 2011), xấp xỉ diện tích đảo quốc Singapore và có tọa độ vĩ
tuyến 10°26’ đến 11°56’ (chiều dài Bắc – Nam dài 50km), từ kinh tuyến
103°50’ đến 104°05’ (chiều rộng Đông – Tây 28km).
+ Cách thành phố Rạch Giá 120km (62 hải lý) về phía Đơng và cách thị
xã Hà Tiên 45km (25 hải lý).
+ Phú Quốc, còn được mệnh danh là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của
Việt Nam, cũng là đảo lớn nhất trong quần thể 22 đảo tại đây.
+ Phú Quốc cùng với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú Quốc trực

thuộc tỉnh Kiên Giang. Thị trấn Dương Đơng, tọa lạc ở phía tây bắc, là thủ
phủ của huyện đảo.
b. Tiềm năng du lịch biển Phú Quốc
Phú Quốc được mệnh đanh là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt
Nam, nằm trong vịnh Thái Lan. Với địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh
bởi sơng suối và đồi núi, độ cao thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ
Đông sang Tây. Các dãy núi thấp dần ra phía biển hình thành các bãi biển,
xen kẽ là những đồng bằng hẹp, những bãi cát trắng trải dài như bãi Trường,
bãi Dài, bãi Dương Đông,... các chân núi nhô ra bờ biển tạo thành mũi Gành
Dầu, mũi Trâu Nằm, mũi Đá Bạc,... Với địa hình đứt gãy, Phú Quốc có
những khe suối, thác nước đẹp như suối Tranh, suối Đá Bàn, suối Tiên,... Tất
cả tạo cho Phú Quốc có cảnh quan đa dạng và phong phú là tiềm năng lớn để
phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch biển.
Nằm lọt sâu trong vịnh Thái Lan, xung quanh được biển bao bọc, Phú
Quốc có khí hậu mang tính chất gió mùa điển hình, nóng ẩm quanh năm, ít
biến động thất thường. Do tác động của biển, thời tiết ở đây luôn mát mẻ.

10


Mùa khô là mùa du lịch ở Phú Quốc, du khách đến với Phú Quốc vì mùa khơ
là thời điểm có thể tham gia nhiều hoạt động du lịch biển ngồi trời như: lướt
sóng, thuyền buồm, lặn biển, tắm biển, tắm nắng, nhảy dù,... Hệ sinh thái của
Phú Quốc khá đa dạng và phong phú, tập trung chủ yếu trong các vườn quốc
gia, khu dự trữ sinh quyển trên đảo. Nơi đây có rất nhiều giống cây đặc chủng
như: kiền kiền, ổi rừng, sơn huyết,...; các loại động vật quý như: cu li lợn, khỉ
đi dài, sóc đỏ, trăn gấm, kỳ đà vằn, kỳ đà hoa, đồi mồi, chìa vơi vàng,...
Cùng với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinhthái dưới biển cũng giàu có về trữ
lượng và thành phần lồi.
Khu bảo tồn biển Phú Quốc gồm khu phía Đơng Bắc, Đơng Nam đảo

Phú Quốc và khu phía Nam quần đảo An Thới. Diện tích mặt nước của khu
bảo tồn biển là 26.863,17 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt 2.952,45 ha,
vùng phục hồi sinh thái rộng 13.592,95 ha, vùng phát triển 10.317,77 ha (Bùi
Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long, 2011). Vùng thảm cỏ biển rộng lớn, phía
Nam là quần đảo An Thới đây là khu vực có những rạn san hô lớn sinh sống,
các rạn san hô ở đây là nơi cư trú và cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho các
loài cá sống ở rạn, nơi đây có tới 152 lồi cá thuộc 71 giống và 31 họ, trong
đó các họ có giá trị kinh tế cao như cá mú 13 lồi, cá mó 11 lồi, cá dìa 8 lồi,
7 lồi cá hồng, 8 lồi cá đổng. Tảo biển có 98 lồi thuộc 51 giống. Động vật
thân mềm có 132 lồi thuộc ba giống của 35 họ thân mềm sinh sống trong rạn
san hô, phổ biến nhất là ốc đụn, ngọc trai, trai tai tượng vảy. Da gai có 32 lồi
thuộc 23 giống của 15 họ da gai, trong đó hải sâm là phong phú nhất. Đặc biệt
tại vùng biển này ghi nhận có sự xuất hiện của những loài nằm trong danh
mục bị đe dọa tuyệt chủng như: Dugong (Bò biển), Rùa biển, Cá heo,... (Bùi
Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long, 2011).

11


Ngoài hệ động vật, hệ thực vật ở đây rất phong phú hiện đảo có 9 lồi
cỏ biển sinh sống, phân bố ở phía Đơng đảo và một ít ở Bắc và nam đảo với
tổng diện tích 10.600 ha. Với sự đa dạng hệ sinh thái động, thực vật sống
trong vùng thảm cỏ biển là điều kiện thuận lợi cho tổchức các hoạt động du
lịch biển như: tham quan, lặn biển ngắm san hô, thảm cỏ,...
Bên cạnh tiềm năng tự nhiên, về mặt xã hội, Phú Quốc còn là nơi lưu
giữ nhiều nét văn hoá, truyền thống của cư dân nơi đây. Nhiều di tích lịch sử
văn hố và các kho tàng khảo cổ học dưới nước tiềm năng, ẩm thực, nghề
truyền thống gắn bó với biển..và nhiều yếu tố liên quan đến đặc trưng văn hoá
con người Phú Quốc. Tất cả tạo nên nguồn tài nguyên nhân văn hấp dẫn và có
chiều sâu phục vụ cho sự phát triển của du lịch biển Phú Quốc.

c. Thực trạng phát triển du lịch biển ở thành phố đảo Phú Quốc
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Với những tiềm năng du lịch phong phú, thành phố đảo Phú Quốc đã
thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du
lịch, bao gồm mạng lưới giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước và thông tin
liên lạc như: Dự án Grand World Phú Quốc, Dự án Sonasea Condotel Phú
Quốc, Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc...
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ở thành phố đảo Phú Quốc đã
phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tính đến tháng 8 năm 2019, Phú
Quốc có 726 cơ sở lưu trú với 22.654 phịng. Trong đó có, 97 cơ sở được xếp
hạng 1 sao, với 1.985 phòng; 49 cơ sở được xếp hạng 2 sao, với 1.754 phòng;
8 cơ sở được xếp hạng 3 sao, với 524 phòng; 9 cơ sở được xếp hạng 4 sao,
với 1.218 phòng và 10 cơ sở được xếp hạng 5 sao với 6.861 phòng; còn lại là

12


nhà nghỉ và các loại hình cơ sở lưu trú khác (Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang,
2019).
Biểu đồ 1: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố đảo Phú Quốc

(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2019)
Cùng với sự phát triển về số lượng du khách, cơ sở vật chất kỹ thuật
phát triển với tốc độ nhanh đạt 114,62% giai đoạn 2018 – 2020. Đây là kết
quả của hoạt động đầu tư của tất cả các thành phần kinh tế đều tham gia kinh
doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. Mặc dù các cơ sở kinh doanh lưu trú nhiều,
song số lượng các cơ sở lưu trú chủ yếu là có quy mơ nhỏ, phần lớn từ 10 đến
55 phịng, số khách sạn có quy mơ trên 150 phịng vẫn cịn hạn chế. Điều đó
đặt ra cho thành phố đảo Phú Quốc là cần ưu tiên phát triển các khách sạn cao
cấp, đúng tiêu chuẩn quy định, hạn chế xây dựng các nhà nghỉ, nhà khách,

nhà trọ có quy mơ nhỏ.
Hệ thống các cơ sở ăn uống đa dạng, phong phú, hệ thống các nhà
hàng, các quán ăn từ bình dân đến cao cấp với các món ăn đặc sản của miền
biển tươi, ngon: tơm, cua, cá, ốc,... Tuy nhiên, số lượng các chuyên gia, nghệ

13


nhân trong lĩnh vực ăn uống cịn rất ít nên chưa tạo được nhiều sản phẩm ẩm
thực mang thương hiệu riêng.
* Nguồn nhân lực du lịch và sự tham gia của cộng đồng địa phương
Nguồn nhân lực du lịch
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát
triển kinh tế du lịch, thành phố đảo đã quan tâm đến công tác đào tạo và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch và đạt được một số thành tựu nhất
định. Cụ thể, trong giai đoạn 2018-2020 nguồn nhân lực du lịch thành phố
đảo đã có sự cải thiện về trình độ và kỹ năng. Theo số liệu của Sở du lịch
Kiên Giang, số lượng lao động du lịch đã qua đào tạo tăng dần qua các năm từ
sơ cấp đến sau đại học. Tỷ lệ lao động du lịch đã qua đào tạo tăng 7,23%.
Trong đó, tốc độ tăng của nhóm lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng
khá cao tăng 10,5%. Số lượng các nhân viên chưa qua đào tạo mặc dù cịn
chiếm số lượng lớn nhưng tốc độ tăng lại có dấu hiệu chậm dần qua các năm.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, thì thành phố đảo Phú Quốc đang
phải đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực du lịch. Hiện nay, nguồn nhân lực du lịch ở Phú Quốc chỉ khoảng
11.000 người chưa đáp ứng tới một nửa nhu cầu của ngành du lịch (Nguyễn
Danh Nam và Uông Thị Ngọc Lan, 2020). Trình độ học vấn của đội ngũ nhân
lực du lịch cịn thấp. Trong đó, trình độ sau đại học chỉ chiếm 0,2% và trình
đơ đại học đạt 8,1%; trình độ cao đẳng 12,3%; trình độ trung cấp 15,7%; trình
độ khác đạt 14,6%. Tổng số lao động du lịch chưa qua đào tạo chiếm 65,2%.

Đây chính là vấn đề không thuận lợi cho phát triển du lịch tại thành phố đảo
Phú Quốc vì nguồn nhân lực du lịch có trình độ và tay nghề về các kĩ năng,
nghiệp vụ cịn yếu và thiếu. Do đó, nhiều doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn
về tuyển dụng, đặc biệt là trong sử dụng lao động địa phương. Lao động địa

14


phương chưa đủ khả năng tiếp nhận công việc theo các yêu cầu về chuẩn
nghiệp vụ, kĩ năng mà Tổng cục Du lịch đề ra. Trong khi đó, mức lương tối
thiểu để trả cho một lao động địa phương là tương đối cao so với năng lực và
trình độ thực tế của họ.
Biểu đồ 2: Hiện trạng nguồn nhân lực du lịch thành phố đảo Phú Quốc giai
đoạn 2018 - 2020

(Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2020)
Sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương
Hoạt động du lịch biển thành phố đảo phát triển góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm và đem lại thu nhập cao cho người dân địa phương, tỷ lệ lao
động địa phương tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch rất cao và thu nhập
bình quân đầu người đạt 4,5 triệu đồng/ tháng. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm 1,29%
vào năm 2015 xuống còn 0,34% vào năm 2020 (UBND thành phố Phú Quốc,
2020). Điều đó, chứng tỏ hoạt động du lịch biển phát triển đã góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm và đem lại nguồn thu nhập cao cho lao động tại địa
phương.

15


Tuy nhiên, sự phát triển của các hoạt động du lịch biển đã dẫn đến sự

gia tăng của các vấn đề an ninh trật tự tại địa phương, vấn đề về người nhập
cư, vấn đề về giá cả sinh hoạt… Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động du lịch
biển đã làm hàng hóa trở lên khan hiếm và tăng giá gây khó khăn cho đời
sống người dân địa phương, nhất là mùa du lịch cao điểm. Theo số liệu khảo
sát của Sở Du lịch Kiên Giang năm 2020, có 65,7% người dân địa phương
đồng ý với nhận định này. Ý kiến của người dân về việc du lịch làm tăng tỷ lệ
tội phạm cũng tương đối cao, với 81,2% số người đồng ý. Các hoạt động
truyền thống như các phong tục, tập quán, lễ hội của địa phương đang có dấu
hiệu bị mai một.
* Hoạt động du lịch biển thành phố đảo Phú Quốc
Trong những năm qua, hoạt động du lịch biển thành phố đảo Phú Quốc
có những chuyển biến tích cực, góp phần thu hút ngày càng nhiều khách du
lịch trong và ngoài nước. Năm 2018, Phú Quốc đón trên 4 triệu lượt khách,
tăng 35,75% so với năm 2017. Về doanh thu, Phú Quốc đạt trên 5.517 tỷ
đồng (tăng 39,5%), tương ứng với 86,58% tổng thu nhập du lịch của Kiên
Giang. Năm 2019 đạt 671.896 lượt khách tăng 22,7% và du khách nội địa
năm 2019 đạt 7,3 triệu lượt khách tăng 132,8% /năm; tổng doanh thu du lịch
đạt 18.595,7 tỷ đồng, đóng góp 11% GDP tồn tỉnh. Do lợi thế về cảnh quan
biển đảo, kết hợp với các sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, đa dạng nên
khách đến và nghỉ lại cao hơn và chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ du lịch
khác (doanh thu tăng bình quân 143,0%/năm, cao hơn tốc độ tăng về lượng
khách). Tuy nhiên đến năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, ngành
du lịch Phú Quốc bị sụt giảm nghiêm trọng về số lượt khách và doanh thu du
lịch. Cụ thể, Phú Quốc chỉ đón được 2.259.559 lượt khách du lịch, tổng doanh
thu du lịch chỉ đạt 636,2 tỷ đồng (Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2020). Mặc dù,

16


lượng khách và doanh thu du lịch giảm do tác động của đại dịch Covid-19

nhưng kinh tế du lịch thành phố đảo Phú Quốc vẫn giữ vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế biển của tỉnh Kiên Giang.
* Hiện trạng môi trường du lịch
Theo thống kê sơ bộ năm 2020 của Chi cục Tài nguyên và môi trường
Phú Quốc, hiện mỗi ngày trên thành phố đảo có khoảng 200 tấn rác được thải
ra, trong khi đó năng lực thu gom của thành phố chỉ đạt trên 60%. Thực tế,
Phú Quốc chưa có khu xử lý rác thải tập trung theo quy hoạch mà chỉ có một
nhà máy tái chế và xử lý chất thải đang được triển khai xây dựng. Do đó,
khơng đáp ứng được u cầu xử lý khối lượng chất thải khổng lồ của thành
phố. Vì vậy, đa phần rác thải thu gom được phải xử lý bằng cách đốt hoặc đưa
về tập trung tạm thời ở 2 bãi rác thuộc thị trấn An Thới và xã Cửa Cạn. Số rác
thải chưa được thu gom và nước thải chưa qua xử lý trôi dạt trong tự nhiên,
theo các cống, kênh rạch, sơng ngịi trơi thẳng ra biển gây ô nhiễm môi
trường sinh thái biển của Phú Quốc. Tình trạng ơ nhiễm nhất đang diễn ra tại
bãi biển ấp Bãi Vòng, nằm trên địa bàn xã Hàm Ninh, nơi có bến tàu khách
Phú Quốc - Rạch Giá. Bãi biển thứ hai đang bị ô nhiễm nặng là bãi biển Gành
Dầu, đặc biệt là dọc theo bờ biển đoạn ngang qua ấp Chuồng Vít. Bãi biển
Dinh Cậu, nơi hàng ngày có rất nhiều người dân và khách du lịch đến tham
quan, tắm biển cũng là một trong số bãi tắm trên đảo bị ô nhiễm rác thải. Điều
này đã ảnh hưởng rất nhiều tới cảm nhận của du khách về môi trường của Phú
Quốc và sự phát triển du lịch bền vững của thành phố đảo.
Ngồi ra, diện tích rừng thuộc Vườn quốc gia Phú Quốc đang bị suy
giảm vì nạn chặt phá rừng khai thác gỗ quý hay lấn chiếm rừng để sử dụng
vào các mục đích khác. Bên cạnh đó, hệ sinh thái biển gồm các rạn san hô và
thảm cỏ biển ở vùng lõi Khu bảo tồn biển Phú Quốc đang có dấu hiệu suy

17


giảm về số lượng và chất lượng bởi hoạt động đánh bắt và khai thác phục vụ

các hoạt động du lịch quá mức.
Như vậy, với sự phát triển nhanh chóng của lượng khách du lịch hàng
năm, các hoạt động du lịch là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường, mà trực tiếp là tác động đến hệ sinh thái tự nhiên các khu
bảo tồn thiên nhiên, các vùng nước ven bờ bị thu hẹp,… đã làm cho mơi
trường biển đảo của địa phương đang có nguy cơ đối mặt với sự phát triển
thiếu bền vững.
Theo dự báo, đến năm 2030 du lịch Phú Quốc trở thành điểm đến du
lich hàng đầu khu vực và trên thế giới, lượng chất thải rắn từ hoạt động du
lịch và các hoạt động sinh hoạt khác sẽ tăng lên đạt 718 tấn mỗi ngày. Do đó,
nếu chính quyền thành phố đảo Phú Quốc khơng tìm hướng giải quyết sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến kế hoạch phát triển du lịch Phú Quốc trong tương lai.
Đồng thời làm mất đi hình ảnh hòn ngọc Phú Quốc đối với khách du lịch và
vị thế du lịch Phú Quốc trên bản đồ du lịch thế giới.
4. Giải pháp phát triển bền vững du lịch biển thành phố đảo Phú Quốc
đến năm 2030
Trên cơ sở phân tích các tiềm năng phát triển du lịch biển thành phố đảo Phú
Quốc, thực trạng phát triển du lịch tại địa phương, nghiên cứu đưa ra một số
giải pháp nhằm góp phần phát triển bền vững du lịch thành phố đảo trong thời
gian tới như sau:
* Thứ nhất, tăng cường đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển đặc trưng
gắn với bản sắc văn hoá và đặc thù tự nhiên của Phú Quốc, đồng thời cần thu
hút đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch để tạo sự đột phá và kéo các nhà đầu tư lớn
tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững.

18


Xây dựng sản phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch biển Phú Quốc như
ấn phẩm giới thiệu về các bãi biển, khu bảo tồn thiên nhiên biển, các chương

trình du lịch... Đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
có chất lượng cao, đồng bộ. Đầu tư đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các
sản phẩm du lịch biển hiện có và phát triển các sản phẩm mới đa dạng, hấp
dẫn có sức cạnh tranh cao. Đầu tư khai thác đi đôi với bảo vệ, tôn tạo và phát
triển nguồn tài nguyên biển, cải thiện môi trường du lịch nhằm đảm bảo cho
sự phát triển bền vững lâu dài. Tích cực thực hiện xã hội hóa trong cơng tác
đầu tư phát triển du lịch biển, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh du lịch dưới các hình thức khác nhau, đặc biệt có cơ
chế thích hợp để thu hút nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển du lịch biển
tại thành phố đảo. Trong nội dung này, cần chú trọng quán triệt và phê duyệt
các dự án đầu tư sản phẩm du lịch và điểm đến cần chú ý gắn với đặc trưng
văn hoá, diện mạo tự nhiên và con người nơi đây, từ đó tạo sự riêng có và ấn
tượng, bản sắc khác biệt của Phú Quốc so với chuỗi các điểm du lịch biển ở
Việt Nam và Thế giới.
* Thứ hai, thu hút và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch theo
hướng chuyên nghiệp, hiệu quả.
Do tăng trưởng nóng trong một thời gian ngắn nên việc chuẩn bị nhân lực
chuyên nghiệp, bài bản cho lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại Phú Quốc cịn nhiều
chế và thiếu hụt. Do đó, du lịch Phú Quốc cần thiết phải có chính sách ưu tiên
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao. Để thực hiện được
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch, trong đó, ưu tiên đầu tư chuyên sâu
nghề cho đội ngũ lao động bằng nhiều hình thức ở trong và ngồi nước; thu
hút các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân, nghệ nhân,

19


chuyên gia, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo; tiếp tục
đào tạo kỹ năng cho đội ngũ thẩm định viên, giám sát viên, đào tạo viên và sử

dụng hiệu quả đội ngũ này trong đào tạo du lịch. Bên cạnh đó, phải có chính
sách thu hút nhân tài và nhân lực chất lượng cao, nghiệp vụ tốt từ các nơi về
làm việc tại Phú Quốc. Chính sách nếu được tổ chức song hành như trên thì
tính đảm bảo khả thi là cao.
* Thứ ba, thực hiện khác biệt và đa dạng hóa sản phẩm du lịch biển
Khai thác triệt để các giá trị tài nguyên du lịch biển là thế mạnh của thành phố
đảo, từ đó thiết kế chương trình du lịch với các loại hình và thời gian khác
nhau phục vụ cho mọi đối tượng khách du lịch, làm phong phú đa dạng các
sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh kinh tế đêm, phát triển làng nghề ven biển truyền
thống. Phú Quốc tiếp tục tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển kinh tế
đêm, tạo sản phẩm du lịch biển đặc thù, có sức cạnh tranh cao của Phú Quốc.
Sản phẩm du lịch luôn phải gắn với đặc trưng của thiên nhiên, vùng đất, con
người, văn hố đặc trưng nơi đây. Từ đó tạo ra sự trải nghiệm khác biệt, sản
phẩm hấp dẫn và thu hút khách du lịch và các cá nhân có đâm mê khám phá,
trải nghiệm du lịch biển.
* Thứ tư, đẩy mạnh phát triển du lịch xanh và bền vững
Tiếp tục tạo điều kiện cho các công ty tổ chức các sản phẩm du lịch xanh, các
chương trình du lịch chuyên đề với mục tiêu kết hợp du lịch biển với hoạt
động bảo vệ mơi trường. Trong đó, du khách giữ vai trị chủ đạo đóng góp
vào hoạt động bảo vệ môi trường bằng những việc làm thiết thực như trồng
cây gây rừng, nhặt rác trên bãi biển, phát túi nilon tự hủy,… Để thực hiện tốt
việc phát triển du lịch xanh, bền vững tại thành phố đảo Phú Quốc, cần chú
trọng nâng cao sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành trong Tỉnh và địa

20


phương để xây dựng chính sách, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh du lịch theo hướng bền vững.
* Thứ năm, Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản trị đối với mơ hình thành

phố đảo gắn với phát triển du lịch biển.
Việc hoàn thiện thể chế quản trị nói chung với mơ hình thành phố đảo hướng
đến phát triển dịch vụ, du lịch sẽ là một bước đi tiên phong. Với việc được
thành lập thành phố đảo du lịch đầu tiên của Việt Nam, Phú Quốc đã trở thành
một thể chế tiên phong trong việc phát triển định hình gắn chặt với sự phát
triển của ngành du lịch, dịch vụ. Cơng tác thành lập và thí điểm thực hiện
chưa có tiền lệ sẽ phát sinh nhiều vấn đề cần điều chỉnh, hồn thiện, do đó cần
có các bộ phận tinh nhuệ để tổ chức. Chú ý xây dựng thể chế quản trị minh
bạch, cầu thị và có sự kiểm soát chăt chẽ. Thể chế này cần linh hoạt trong
phạm vi có thể để vì mục tiêu lớn thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
và thân thiện, an toàn với du khách. Lấy mục tiêu phát triển du lịch biển
là then chốt và chiến lược dài lâu để định hình và xây dựng lộ trình thực hiện.
* Thứ sáu, cần quán triệt nguyên tắc xuyên suốt trong chỉ đạo và quản lý, quy
hoạch, triển khai mọi hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển dịch vụ du
lịch phải căn cứ đáp ứng đồng thời 3 tiêu chí của phát triển bền vững.
Cần quán triệt trong các cấp chính quyền địa phương trong việc phê duyệt
các dự án đầu tư du lịch tại Phú Quốc phải đáp ứng các yêu cầu đẩm bảo các
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường gắn với các chỉ tiêu phát triển bền
vững. Nguyên tắc trên cần đưa vào trong nghị quyết, quy định bắt buộc đối
với mọi chủ thể, công khai minh bạch tới mọi cán bộ và người dân để đảm
bảo sự phát triển dài lâu của Thành phố đảo. Từ nhận thức đến hành động, từ
văn bản chính sách đến thực thi trên thực tiễn phải được thực hiện để vì sự

21


phát triển lâu bài của nhiều thế hệ đối với thành phố đảo đầu tiên của Việt
Nam.
5. Kết luận
Phú Quốc là thành phố đảo đầu tiên của Việt Nam, nơi có đầy đủ tiềm

năng để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn đặc biệt là du lịch
biển góp phần đưa kinh tế thành phố đảo phát triển, mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế văn hóa với các tỉnh thành trong khu vực.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có, những tiềm năng cịn ẩn chứa cần được
phát hiện để thúc đẩy du lịch Phú Quốc phát triển bền vững. Không ngừng
nghiên cứu phát huy những mặt mạnh và kịp thời khắc phục những mặt hạn
chế, bởi vì hiện nay ngành du lịch của thành phố chưa thật sự hồn thiện, cịn
nhiều điều khó khăn, thiếu sót bởi những mặt hạn chế về dịch vụ du lịch, trình
độ hướng dẫn viên,... Do vậy, để thực hiện mục tiêu đưa du lịch Phú Quốc
phát triển ngang tầm một thành phố đảo du lịch hiện đại, thực sự là “Điểm
đến du lịch An toàn - Thân thiện - Chất lượng - Hấp dẫn” đòi hỏi ngành du
lịch thành phố cần sáng tạo, đổi mới hơn trong việc hoạch định chính sách
phát triển phù hợp với tình hình thực tế.
Phát triển bền vững du lịch tại thành phố đảo Phú Quốc sẽ góp phần ổn
định kinh tế - xã hội và mơi trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương,
tạo sự bình đẳng xã hội, phân chia lợi ích cơng bằng, tạo sự bình đẳng xã hội;
nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi tầng lớp xã hội về văn hóa, truyền
thống dân tộc, bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi trường sinh thái. Để thực
hiện mục tiêu này, cần phải có những giải pháp khả thi và phù hợp. Kết quả
phân tích thực trạng phát triển du lịch biển tại thành phố đảo Phú Quốc,
nghiên cứu đã xác định được 4 giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch
biển mà ngành du lịch Phú Quốc cần ưu tiên thực hiện, bao gồm tăng cường

22


đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển và cơ sở hạ tầng du lịch; nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân lực du lịch; thực hiện khác biệt và đa dạng hóa sản phẩm
du lịch biển; đẩy mạnh phát triển du lịch xanh và bền vững. Bên cạnh các giải
pháp thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, các

doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương nhằm tạo nền tảng vững chắc
cho sự phát triển toàn diện của ngành du lịch thành phố đảo Phú Quốc trong
tương lai.

23



×