Tuần :9
Tiết: 33
Ngày dạy: 15/10/2018
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
1. MỤC TIÊU:
1.1.Kiến thức:
Hoạt động 1:
- Học sinh hiểu được: khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.
Hoạt động 2:
- Học sinh biết được: sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. Nhớ được đặc điểm
riêng của mỗi ngơi kể.
1.2. Kó năng:
- Học sinh thực hiện được: Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự.
- Học sinh thưc hiện thành thạo:Vận dụng ngôi kể vào đọc hiểu văn bản tự sự
1.3. Thái độ:
- Thói quen: ý thức lựa chọn ngôi kể phù hợp,
- Tính cách: khuyến khích tính sáng tạo trong kể chuyện .
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
3. CHUẨN BỊ:
3.1.GV: Bảng phụ ghi ví dụ.
3.2.HS: Tìm hiểu về ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1 Ổn định tổ chức và kiểm diện: 1 phút
6A1:
6A2:
6A3:
4.2 Kiểm tra miệng: (5 phút)
Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Phát biểu miệng: Tự giới thiệu về bản thân mình? (8đ)
l - Lời chào, lí do tự giới thiệu.
- Tên, tuổi…
- Gia đình gồm những ai?
- Công việc hàng ngày, sở thích, nguyện vọng…
- Cảm ơn mọi người chú ý lắng nghe.
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Hơm nay chúng ta học bài gì? Nội dung của bài gồm có mấy phần ? Đó là những phần nào?
(2đ)
l Ngơi kể và lời kể trong văn tự sự. Nội dung bài chỉ có một phần. Ngơi kể và vai trị của ngơi
kể trong văn tự sự.
ó Nhận xét, chấm điểm.
4.3 Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
àGiới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã ñi vaøo
luyện nói kể chuyện. Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm
hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự sự.
àHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôi kể và vai trò
của ngôi kể trong văn tự sự (15 phút)
Ngơi kể là gì?
Kể theo ngôi thứ nhất, kể theo ngôi thứ ba. (dựa vào
SGK trang 87).
ơ GV gọi HS đọc hai đoạn văn SGK.
Đoạn 1 được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào
để nhận ra điều đó?
Ngôi 3, người kể giấu mình, không biết ai kể, có mặt
ở khắp mọi nơi, kể như người ta kể.
Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra được
điều đó?
Kể theo ngôi thứ 1. Người kể hiện diện, xưng”tôi”.
Người xưng “Tôi” trong đoạn 2 là nhân vật Dế Mèn
hay tác giả Tô Hoài?
Là Dế Mèn.
Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do,
không bị hạn chế, ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình
biết và đã trải qua?
Ngôi thứ ba cho phép người kể được tự do. Ngôi thứ
nhất “Tôi” chỉ kể được những gì “Tôi” biết mà thôi.
Thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ 3. Thay
“Tôi” bằng “Dế Mèn”. Lúc đó em có một đoạn văn như
thế nào?
Đoạn văn không thay đổi nhiều , chỉ làm cho người kể
giấu mình.
Có thể đổi ngôi thứ 3 trong đoạn 1 thành ngôi thứ nhất,
xưng “tôi” được không? Vì sao?
Khó, vì khó tìm một người có thể có mặt ở mọi nơi
như vậy.
Khi xưng tôi, người kể chỉ được kể những gì trong
phạm vi mình có thể biết và cảm thấy, những điều mà
người ngồi không để ý và không biết được.
Từ đó, em có thể rút ra kết luận gì về đặc điểm của ngôi
kể?
ơ HS trả lời, GV chốt ý.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
ó Giáo dục HS ý thức lựa chọn ngôi kể phù hợp, khuyến
khích tính sáng tạo trong kể chuyện .
àHoạt động 2: Luyện tập. (20 phút)
I Ngôi kể và vai trò của ngôi kể
trong văn tự sự:
1.Khái niệm:
Là vị trí giao tiếp mà người kể sử
dụng khi kể chuyện.
2. Dấu hiệu nhận biết ngôi kể:
- Đoạn 1: Kể theo ngôi thứ 3.
Người kể giấu mình, gọi sự vật
bằng tên của chúng,..
-Đoạn 2:Kể theo ngôi thứ nhất,
xưng “tôi”.
3. Đặc điểm của ngôi kể:
- Kể theo ngôi thứ ba: có tính
khách quan, người kể có thể kể
linh hoạt, tự do những gì diễn ra
với nhân vật.
- Kể theo ngôi thứ nhất: có tính chủ
quan, người kể có thể trực tiếp kể
những gì mình nghe thấy, nhìn thấy,
mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra
tình cảm, suy nghó của mình, song
hạn chế ở tính khách quan.
II. Luyện tập:
ơ Gọi HS đọc bài tập 1.
Bài1: Thay đổi ngôi kể:
Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành ngôi thứ ba và
-Thay “tôi” thành “Dế Mèn”.
Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba, có
nhận xét ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn?
sắc thái khách quan.
ơ GV hướng dẫn HS làm.
Bài 2: Thay đổi ngôi kể:
ơ HS thảo luận nhóm.
-Thay “tôi” vào các từ “Thanh”,
ơ Đại diện nhóm trình bày.
“chàng”.
ơ Các nhóm khác nhận xét.
- Đoạn văn mới mang nhiều tính
ơ GV nhận xét, sửa sai.
chủ quan, tô đậm thêm sắc thái tình
ơ Gọi HS đọc bài tập 2.
cảm cho đoạn văn.
Thay đổi ngôi kể bằng ngôi thứ nhất rồi nhận xét: ngôi
Bài 3:
kể đem lại điều gì khác?
Truyện “ Cây bút thần” kể theo
ơ Gọi HS trình bày. Nhận xét.
ngôi thứ 3. Vì không có nhân vật
ơ Nhắc H S làm bài vào vở bài tập.
nào xưng “tôi” khi kể.
ơ Gọi HS đọc bài tập 3.
Bài 4: Kể như vậy vì:
Truyện “Cây bút thần” kể theo ngôi nào?
- Giữ không khí truyền thuyết,
Vì sao em biết?
cổ tích.
ơ Gọi HS đọc bài tập 4.
- Giữ khoảng cách rõ rệt giữa
ơ Cho HS thảo luận theo bàn.
ngøi kể và các nhân vật trong
Vì sao trong các truyện truyền thuyết, cổ tích người ta
hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ truyện.
nhất?
ơ Gọi đại diện nhóm trình bày. GV Nhận xét.
4.4 Tổng kết : (5 phút)
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Có mấy loại ngôi kể? Đó là những ngôi nào?
A. Một. Ngôi kể theo ngôi mà tác giả tham gia hay quan sát sự việc
B. Hai. Kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ 3.
C. Hai. Kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ 2.
D. Ba. Kể theo ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
4.5 Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút
à Đối với bài học tiết này:
- Học bài, làm BT 3,4, 5,6 VBT.
- Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất.
à Đối với bài học tiết sau:
- Soạn bài “Thứ tự kể trong văn tự sự”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu :
+ Thứ tự kể trong văn tự sự.
+ Các bài tập trong phần luyện tập.
- Đọc và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản bài “Ông lão đánh cá và con cá vàng”
5. PHỤ LỤC
- Sách giáo viên văn 6.( Nhà xuất bản Giáo dục)
Tuần 9
Tiết 34, 35
ND: 18/10/2018
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A.Pu-skin - Hướng dẫn đọc thêm)
1. MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức :
- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ
tích thần kì.
- Hoạt động 3, 4: Học sinh biết được: sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các
nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường.
1.2 Kó năng:
- Học sinh thực hiện được: Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì.
- Học sinh thưc hiện thành thạo: Phân tích các sự kiện trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
1.3 Thái độ:
- Thói quen: Giáo dục HS cách trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các
tình tiết, nhân vật trong tác phẩm.
- Tính cách: Giáo dục tinh thần trân trọng sự hiền lành, phê phán sự nhu nhược, thói tham
lam, hách dịch, sự phản bội.
- Giáo dục kó năng sống: kó năng tự nhậân thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong
cuộc sống. Kó năng suy nghó, sáng tạo và trình bày suy nghó về ý nghóa và cách ứng xử thể
hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng. Kó năng giao tiếp: trình bày suy nghó, ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về ý nghóa của các tình tiết trong tác phẩm.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Tiết 1:Đọc kể. Nhân vật ông lão
-Tiết: Nhân vật mụ vợ. Ý nghĩa truyện.
3. CHUẨN BỊ:
GV: giaáy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm, tranh “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
HS: Đọc văn bản, tìm hiểu về nhân vật ông lão.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1 Ổn định tổ chức và kiểm diện: 1 phút
6A1:
6A2:
6A3:
4. 2 Kiểm tra miệng: (5 phút )
Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”? (8đ)
GV treo giấy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Niềm tin của nhân dân lao động thể hiện trong tác phẩm “Cây bút thần” là gì? (2đ)
A. Chế độ phong kiến sẽ đem đến hạnh phúc cho mọi người.
B. Vua chúa, quan lại, địa chủ sẽ hi sinh quyền lợi bản thân vì dân.
C. Chỉ cần nghệ thuật cũng có thể cải tạo xã hội.
D. Những con người bé nhỏ bị chà đạp sẽ được đổi đời, sẽ chiến thắng.
HS trả lời.GV nhận xét, ghi điểm.
Đối với bài học hôm nay, em đã chuẩn bị được những gì?
l Đọc văn bản, tìm hiểu về nhân vật ông lão, nhân vật mụ vợ.
Nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài: 1 phút. Tiết trước chúng ta đã
đi vào tìm hiểu truyện cổ tích “Cây bút thần”.Tiết này
chúng ta đi vào tìm hiểu truyện cổ tích “Ơng lão đánh
cá và con cá vàng”.
I. Đọc- hiểu văn bản:
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản
(13 phút).
1. Đọc:
GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
2. Kể:
GV hướng dẫn HS kể, gọi HS kể.
GV nhận xét, sửa sai.
3. Chú thích:SGK/95
GV cho HS tìm hiểu các chú thích trong SGK.
Truyện “ Ôâng lão đánh cá và con cá vàng” do ai kể
lại?
Truyện “ Ôâng lão đánh cá và con cá vàng” là truyện
kể dân gian Nga, Đức được Pu-skin viết lại bằng 295
câu thơ (tiếng Nga).
HS trả lời, GV diễn giảng, chốt y.ù
II. Phân tích văn bản:
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
(25 phút)
Có mấy nhân vật xuất hiện trong truyện cổ tích này?
Đó là những nhân vật nào?
1. Nhân vật ông lão:
Bốn nhân vật: Mụ vợ, ông lão, cá vàng, biển cả.
- Là người tốt bụng, không tham
Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân vật chính?
Mụ vợ được kể nhiều nhất, bộc lộ tư tưởng chính của lam nhưng nhu nhược.
truyện: đó là vấn đề lòng tham và sự bội bạc.
Qua hành động và lời nói với cá vàng, em thấy ông lão
là người thế nào?
HS trả lời.GV nhận xét.
Vô tình tiếp tay cho lòng tham
Thái độ và hành động của ông lão trước những đòi
của mụ vợ nảy sinh, phát triển.
hỏi của mụ vợ như thế nào? Điều đó cho thấy ông lão là
người như thế nào?
Nhất nhất nghe theo lời vợ, ra biển xin cá vàng trả
ơn, giúp đỡ.
Khi ông lão một mực làm theo lệnh mụ vợ, bắt cá đền
ơn thì ông có còn là người tốt không?
HS thảo luận, trình bày.
GV nhận xét, diễn giảng:
+ Có. Vì người tốt thường thật thà không mưu mô, thủ
đoạn.
+ Không vì nhận ra thói xấu của mụ vợ nhưng ông
vẫn làm theo.
Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng?
Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện
pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác
dụng của biện pháp này? (truyện Em bé thơng minh)
Năm lần. Tác dụng: Tạo nên tình huống, gây hồi hộp
cho người nghe. Sự lặp lại có chi tiết thay đổi Sự lặp lại
tăng tiến. Qua những lần lặp laiï, tính cách nhân vật và
chủ đề truyện được tô đậm.
Trong truyện mấy lần cá vàng đền ơn? Đó là những
lần nào?
Bốn lần: Đền máng mới, đền nhà đẹp, đền nhất
phẩm phu nhân, đền nữ hoàng.
Theo em cá vàng đền ơn cho ai? Ông lão hay mụï vợ?
Vì sao?
Bề ngoài đền ơn mụ vợ, bên trong đền ơn ông lão.Vì
ông lão là người tốt bụng, thật thà, đơn độc, bị áp bức.
Nếu em là ông lão đánh cá khi bắt được cá vàng em
sẽ làm gì?
Thả cá ra, không đòi hỏi gì.
Giáo dục kó năng sống: kó năng tự nhậân thức giá trị của
lòng nhân ái.
GV giáo dục HS lòng tốt bụng, không tham lam.
Qua hai nhân vật ông lão và cá vàng, em thấy truyện
ca ngợi điều gì?
Tiết 2 : (35 phút)
Mấy lần mụ vợ đòi cá vàng đền ơn? Là những lần
nào?
Năm lần:
Lần 1: đòi máng mới.
Lần 2: đòi nhà đẹp.
Lần 3: đòi làm nhất phẩm phu nhân.
Lần 4: đòi làm nữ hoàng.
Lần 5: đòi làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ.
- Năm lần ông lão ra biển: Sự lặp
lại tăng tiến, tạo nên tình huống,
gây hồi hộp cho người nghe.
Ca ngợi người có tấm lòng nhân
hậu và người có nghóa tình sau
trước, biết ơn đối với người nhân
hậu:
+ Ôâng lão đánh cá bắt được con
cá vàng và thả cá vàng mà không
hề đòi hỏi.
+ Cá vàng bốn lần trả ơn cho
ông lão đánh cá.
2. Nhân vật mụ vợ:
- Năm lần đòi cá vàng đền ơn.
Trong các lần đó, theo em lần nào đáng được thông
cảm?
Lần 1: bình thường, đáng thương.
Lần nào đáng ghét?
Các lần còn lại: tham giàu sang, đáng ghét.
Lần nào đáng ghét nhất? Vì sao ?
Bắt cá vàng hầu hạ, vì tham quyền lực.
Em có nhận xét gì về tính chất và mức độ bắt cá vàng
đền ơn của mụ vợ?
Tăng dần, từ nhỏ -> lớn, từ thấp -> cao.
Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của mụ
vợ?
HS trả lời.GV nhận xét.
Mụ vợ đã tự cho phép mình sống theo nguyên tắc đã
ban ơn thì phải được đền ơn. em nghó gì về cách sống
này?
Thực dụng, ích kỷ.
GD HS không nên có lối sống như vậy.
Cùng với lòng tham không đáy, ở mụ vợ còn có biểu
hiện nào khác thường?
Những sự việc nào chứng tỏ sự hành hạ của mụ vợ
đối với chồng?
Quát, mắng, tát vào mặt chồng, đuổi chồng đi.
Em có nhận xét gì về thái độ của mụ vợ đối với
chồng?
Tăng dần: coi thường hành hạ tàn nhẫn.
Điều này cho thấy thêm đặc điểm gì trong tính
cách của mụ vợ?
Đến đây, em hình dung được mụ vợ thuộc loại người
nào?
Vừa tham lam, vừa bội bạc.
Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của mụ
vợ?
Lòng tham cứ tăng mãi không có điểm dừng. Mụ
muốn có tất cả mọi thứ : Của cải, danh vọng, quyền lực.
Thái độ bội bạc của mụ càng ngày càng tăng: từ coi
thường đến hành hạ tàn nhẫn.
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội
bạc
Cả 2 nhưng chủ yếu là tội bội bạc.
Ở nhân vật mụ vợ, lịng tham càng tăng thì tình nghĩa
càng giảm, theo em nhân vật này đã gợi cho em cảm xúc
gì?
- Chuyển từ đòi giàu sang đến
đòi quyền lực.
Tham lam vô độ.
- Hành hạ chồng.
Tham lam, bất nghóa, bội bạc,
tàn nhẫn.
Căm ghét, khinh bỉ, ghê tởm, chính lịng tham biến con
người thành bạc ác.
Tích hợp giáo dục kó năng sống: Kó năng suy nghó,
sáng tạo và trình bày suy nghó về ý nghóa và cách ứng
xử thể hiện tinh thần nhân ái.
Tìm các thành ngữ nói về sự tham lam.
Được voi địi tiên, tham thì thâm.
Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay
đổi như thế nào? Vì sao?
+ Lần 1: gợn sóng êm ả.
+ Lần 2: biển xanh đã nổi sóng.
+ Lần 3:nổi sóng dữ dội.
+ Lần 4: nổi sóng mù mịt.
+ Lần 5: nổi sóng ầm ầm.
Phản ứng trước thói xấu vô độ của mụ vợ.
Khi miêu tả cảnh biển thay đổi tác giả đã sử dụng biện
- Tất cả trở lại như xưa Sự
pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
trừng phạt đích đáng đối với mụ
Tăng tiến trong lặp lại.Thể hiện chủ đề của truyện từ
vợ.
hài lịng -> căm giận bất bình-> cơng lý sẽ thực hiện
Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghóa
của cách kết thúc đó? Cách kết thúc truyện có giống với
các truyện cổ tích em đã học khơng?
Ông lão được trở lại cảnh sống bình yên, còn mụ vợ
sau khi đã được sống giàu sang, danh vọng lại trở về
cảnh nghèo khó ban đầu Khổ hơn nhiều.
Hãy nêu ý nghóa tượng trưng của hình tượng cá vàng?
Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn tấm lòng vàng
của nhân dân đối với người nhân hậu, cứu giúp con
người khi hoạn nạn Lòng tốt, cái thiện.
3. Nghệ thuật:
Tượng trưng cho một chân lí khác của dân gian: trừng
- Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện
trị đích đáng những kẻ tham lam, bội bạc.
bằng các yếu tố tưởng tượng,
hoang đường qua hình tượng cá
Yếu tố nào tạo nên sự hấp dẫn cho truyện?
vàng.
Truyện có nét gì đặc sắc về nghệ thuật?
- Có kết cấu sự kiện vừa lặp lại,
Tích hợp giáo dục kó năng sống: Kó năng giao tiếp:
vừa tăng tiến.
trình bày suy nghó, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về ý
- Xây dựng hình tượng nhân vật
nghóa của các tình tiết trong tác phẩm.
đối lập, mang nhiều ý nghóa.
- Kết thúc tác phẩm: quay trở lại
hoàn cảnh thực tế.
4.Ý nghóa văn bản:
- Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối
với những người nhân hậu và nêu
Qua các nhân vật, nhân dân muốn thể hiện thái độ gì
bài học đích đáng cho những kẻ
trước điều tốt và điều xấu?
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, chốt ý rút ra ý nghĩa.
Giáo dục tinh thần trân trọng sự hiền lành, phê phán
sự nhu nhược, thói tham lam, hách dịch, sự phản bội.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập. ( 5 phút)
Gọi HS đọc BT1.
Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là: Mụ vợ
ông lão đánh cá và con cá vàng. Các em có nhận xét gì
về ý kiến trên?
Ý kiến 2: Tên truyện do Puskin đặt cũng mang những
ý nghóa sâu sắc: Hai nhân vật: ông lão và cá vàng đều
là những con người nhân hậu, có lòng biết ơn,…
tham lam, bội bạc.
III. Luyện tập:
Bài 1:
- Đặt tên như thế cũng có cơ sở
vì:
+ Mụ vợ cũng là nhân vật chính
của truyện.
+ Ýù nghóa chính của truyện là
phê phán, nêu bài học cho những
kẻ tham lam, bội bạc như mụ vợ
ông lão.
- Đặt tên truyện: Hai vợ chồng
Ngoài hai tên đó ra, chúng ta có thể đặt tên cho truyện ông lão đánh cá và con cá vàng.
là gì?
GV hướng dẫn HS làm.
HS làm bài tập.
GV nhận xét, sửa chữa.
4.4.Tổng kết : (5 phút)
GV treo tranh và nêu câu hỏi:
Bức tranh thể hiện chi tiết nào trong truyện?
Tranh thể hiện chi tiết ông lão đánh cá bắt được cá vàng và thả cá ra.
Mụ vợ trở thành nữ hoàng và lại sai ông lão ra gặp cá vàng.
Mụ vợ trở lại cuộc sống như xưa: nhà nát, máng sứt mẻ.
GV treo giấy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Nhân vật chính trong truyện là ai?
A. Mụ vợ.
C. Cá vàng và biển cả
B. Ông lão đánh cá.
D. Mụ vợ, ông lão đánh cá, cá vàng, biển cả.
4.5. Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút
à Đối với bài học tiết này:
- Học bài thuộc phần bài ghi.
- Kể diễn cảm lại câu chuyện bằng ngơi thứ nhất theo đúng trình tự các sự việc.
- Tập viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện.
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị bài “Ếch ngồi đáy giếng”
+ Đọc văn bản.
+ Trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc và tìm hiểu bài: Thứ tự kể trong văn tự sự. Đọc hai văn bản trong SGK trang 97 . Tìm
hiểu về thứ tự kể.
5. PHỤ LỤC:
- Sách giáo viên văn 6.( Nhà xuất bản Giáo dục)
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản Hà Nội)
- Học và thực hành theo chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản GD Việt Nam)
Tuần 9
Tiết: 36
ND:20/10/2018
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
1. MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức :
- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được : trong văn tự sự có thể kể “xuôi” kể “ngược” tuỳ theo nhu
cầu thể hiện.
- Hoạt động 3: Học sinh biết được: sự khác biệt của cách kể “xuôi” và kể “ngược”, biết được
muốn kể “ngược” phải có điều kiện.
1.2 Kó năng:
- Học sinh thực hiện được: Vận dụng hai cách kể vào bài viết.
- Học sinh thưc hiện thành thạo: chọn thứ tự keå phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu
hiện nội dung .
1.3 Thái độ:
- Thói quen: Tính sáng tạo khi kể chuyện.
- Tính cách: Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
Cách kể xi, kể ngược, điều kiện cần có khi kể ngược.
3. CHUẨN BỊ:
3.1 Giáo viên:
Bảng phụ ghi ví dụï.
3.2 Học sinh:
Đọc trước bài, tìm hiểu về thứ tự kể trong văn bản” ng lão đánh cá và con cá vàng”.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 1 phút
6A1:
6A2:
6A3:
4. 2.Kiểm tra miệng : (5 phút)
GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Đánh dấu X vào câu em cho là đúng khi trả lời câu hỏi: Người kể chuyện là “Tôi” trong
truyện có phải là tác giả không? (2đ)
A. Tác giả.
B. Không nhất thiết là tác giả.
Phát biểu miệng: Kể về gia đình mình? (6đ)
l HS kể.
- Lời chào và lí do kể.
- Giới thiệu chung về gia đình.
- Kể về bố, mẹ, anh chị em.
- Tình cảm của mình với gia đình.
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
l Đọc trước bài, tìm hiểu về thứ tự kể trong văn bản” ng lão đánh cá và con cá vàng”.
HS trả lời,GV nhận xét, ghi điểm.
4.3. Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Vào bài: 1 phút Tiết trước chúng ta
đã đi vào tìm hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự
sự. Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thứ tự kể
trong văn tự sự.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự.
(20 phút)
Hãy tóm tắt các sự việc trong truyện “Ôâng lão
đánh cá và con cá vàng”?
HS tóm tắt.
GV nhận xét.
Các sự việc ấy được kể theo thứ tự nào?
HS trả lời.Theo trình tự trước sau các sự việc
Kể theo thứ tự ấy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
Làm nổi bật ý nghóa của truyện, tăng sức hấp
dẫn.
Nếu không tuân theo thứ tự ấy thì có thể làm cho
ý nghóa truyện nổi bật không?
Không.
Qua đó, em hãy cho biết : Thế nào là thứ tự kể
trong văn tự sự?
Gọi HS đọc bài văn SGK.
Thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã
diễn ra như thế nào?
HS trả lời. GV nhận xét.
Các sự việc trên có được trình bày theo thứ tự thời
gian khơng?
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự
sự:
1. Văn bản “Ông lão đánh cá và con
cá vàng.”
- Các sự việc:
+ Giới thiệu ông lão đánh cá.
+ Ông lão bắt được cá vàng và thả
cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng.
+ Năm lần ra biển gặp cá vàng.
Kết quả mỗi lần.
Thứ tự gia tăng của lòng tham của mụ
vợ, cuối cùng bị trả giá.
Thứ tự kể trong văn tự sự là trình tự kể
các sự việc, bao gồm kể “xuôi” và kể
“ngược”.
2. Bài văn: SGK/97
- Hiện tại: - Khi Ngỗ bị chó dại cắn
thật, kêu cứu thì không ai đến.
- Hồi tưởng 1: . Ngỗ mồ côi cha mẹ,
không có người kèm cặp trở nên lêu
lổng, hư hỏng, bị mọi người xa lánh.
- Hồi tưởng 2: Ngỗ tìm cách trêu chọc,
đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng
tin.
- Hiện tại: Ngỗ bị chó cắn phải băng
Khơng
Bài văn đã kể lại thứ tự nào?
Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh điều
gì?
Nổi bật ý nghóa của một bài học.
Cách kể “xuôi” và kể “ngược” có gì khác nhau?
Khi kể phải chú ý điều gì?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
Giáo dục HS về tính sáng tạo khi kể chuyện.
Hoạt động 3: Luyện tập: (15 phút)
Gọi HS đọc bài tập 1.
GV hướng dẫn HS làm.
HS thảo luận nhóm, trình bày.
Các nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét, sửa sai.
GD HS không nên có thái độ như nhân vật “tôi”
trong truyện, mà phải có thái độ tốt với bạn bè.
Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
GV ghi đề lên bảng.
Cho HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm lập một
dàn ý. Thời gian: 5 ‘.
Lưu ý HS về nội dung:
+ Lí do được đi? Đi đâu? Đi với ai?
+ Thời gian chuyến đi?
+ Những sự việc trong chuyến đi?
Gọi đại diện nhóm trình bày.
Nhóm khác nhận xét.
GV nhận xét, chốt ý.
GD HS về tình cảm gia đình, tình yêu thiên nhiên.
bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại.
- Thứ tự kể: hậu quả xấu rồi ngược
lên kể nguyên nhân.( Kể ngược, hiện tại,
q khứ, hiện tại).
Sự khác nhau của cách kể “xuôi” và kể
“ngược”:
+ Kể “xuôi” là kể các sự việc liên
tiếp nhau theo trình tự trước sau, việc
gì xảy ra trước, kể trước; sự việc nào
xảy ra sau, kể sau cho đến hết.
+ Kể“ngược” là kể theo trình tự không
gian, đem kết quả hoặc sự việc hiện tại
ra kể trước, sau đó mới dùng cách kể bổ
sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể
tiếp các sự việc đã xảy ra trước đó để
gây bất ngờ, gây chú ý hoặc để thể hiện
tình cảm nhân vật.
- Thứ tự kể “xuôi” , kể “ngược” phải
phù hợp với đặt điểm thể loại và nhu
cầu biểu hiện nội dung.
II. Luyện tập:
Bài 1:
- Trình tự: kể ngược, theo dòng hồi
tưởng của nhân vật.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Vai trò của hồi tưởng: xâu chuỗi các
sự việc quá khứ, hiện tại thống nhất lại
với nhau.
Bài 2: Lập dàn ý:
Đề bài:Kể lại câu chuyện lần đầu
tiên em được bố mẹ cho đi chơi xa.
Nhắc HS làm bài vào vở bài tập.
4.4 Tổng kết: (5 phút)
Câu 1: Em biết thứ tự kể trong văn tự sự như thế nào?
Đáp án:Kể xuôi hoặc kể ngược…
GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Câu 2: Nhận định nào không đúng với trình tự thời gian của văn kể chuyện?
A. Khi kể chuyện, người kể có thể kể các sự việc theo trình tự câu chuyện đã diễn ra.
B. Để tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện, người kể có thể đảo trật tự thời gian, diễn biến
của sự việc.
C. Không thể đảo trình tự thời gian, trật tự sự việc của câu chuyện.
D. Đảo trật tự sự kiện, trình tự thời gian là nghệ thuật kể chuyện thường thấy trong văn
chương hiện đại.
4.5 Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút
à Đối với bài học tiết này:
- Học thuộc phần ghi nhớ trong SGK – 98.
- Tập kể xuôi, kể ngược một truyện dân gian.
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 2: Xem lại kiến thức văn tự sự, cách làm bài văn tự sự.
- Lập dàn ý cho các đề bài trong SGK – 99 theo hai ngôi kể.
5. PHỤ LỤC:
- Sách giáo viên văn 6.( Nhà xuất bản Giáo dục).
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản Hà Nội).
- Học và thực hành theo chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản GD Việt Nam.