Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BOI DUONG THUONG XUYEN 1718

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.59 KB, 12 trang )

BÀI KIỂM TRA BDTX GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
NĂM HỌC : 2017-2018
Điểm

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Minh
Đơn vị: Trường tiểu học Xuân Chủ nhiệm Châu
Nhiệm vụ được giao: TTCM-lớp 4C

Câu 1: (2 điểm) : Hoạt động giáo dục gồm những loại nào? Tại sao cần giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua hoạt động giáo dục?
*Hoạt động giáo dục gồm những loại nào?
Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học được quy định tại Điều 29 Văn bản
hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Thông tư về Điều lệ Trường Tiểu
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
1. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng
năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh
tiểu học.
2. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các
môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa, hoạt động
vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động bảo vệ mơi
trường; lao động cơng ích và các hoạt động xã hội khác.
*Tại sao cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua hoạt động giáo
dục?
Khái niệm: Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi
cá nhân cần có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó
với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày. Theo UNICEFF,
kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho
con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát


triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành
mạnh và có hiệu quả. Như vậy, kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi
nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang
tính chất xây dựng. Chính vì vậy, học sinh cần được trang bị kỹ năng sống để định
hướng phát triển một cách tốt nhất. (Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO).
Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp bạn nhanh chóng hồ nhập và khẳng định vị trí
của mình trong tập thể, mà xa hơn là một cộng đồng, xã hội. Do đó, cho dù bạn có tài
giỏi, thơng minh đến đâu nhưng thiếu kỹ năng sống, bạn cũng không thể tiếp cận với
mơi trường xung quanh, hịa nhập cũng như khẳng định mình. Chính vì vậy, việc rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh là điều rất cần thiết. Việc hình thành các kỹ năng cơ
bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát
triển nhân cách sau này của học sinh. Khi xảy ra vấn đề nào đó, nếu khơng được


trang bị kỹ năng sống, học sinh sẽ không đủ kiến thức để xử lý các tình huống bất
ngờ. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ bản thân,
sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội.
Câu 2: (5 điểm):
a. (2.5 điểm): Anh (chị) hãy cho biết những điểm đổi mới trong đánh giá
thường xuyên đối với học sinh năm học 2017- 2018.
Thứ nhất, về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giá: Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT quy định là: “đánh
giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận
xét”; “kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh”; tiếp tục khẳng định
“đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất”; và bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 7, Điều
8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT; thay đổi cụm từ “đánh
giá” thành “nhận xét” tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT.
Nhằm giải quyết một số bất cập, giảm áp lực, khối lượng công việc cho giáo viên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra một số điểm sửa đổi về cách thức đánh giá cho phù
hợp với thực tiễn như:

Đối với đánh giá thường xuyên: giữ quy định đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện về kiến thức, kỹ năng, thái độ và một số biểu hiện về năng lực, phẩm chất của
học sinh bằng nhận xét không cho điểm nhưng không quy định giáo viên hàng tháng
phải ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Giáo viên được quyền chủ động trong
việc khi nào nhận xét bằng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng
và cách sửa chữa; khi nào viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh;
căn cứ vào các biểu hiện về nhận thức, kỹ năng, thái độ của học sinh ở từng năng lực,
phẩm chất để nhận xét và có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời sao cho phù hợp. Học
sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong q
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn; tham gia nhận xét bạn,
nhóm bạn về những biểu hiện của từng năng lực, phẩm chất để hoàn thiện bản thân
(bỏ cụm từ “học sinh tự đánh giá”); đồng thời khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi
với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối
hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện để góp phần vào
việc phát triển năng lực, phẩm chất.
Đối với đánh giá định kì, gồm:
- Đánh giá định kì về kết quả học tập: Thay vì có hai mức đánh giá “Hoàn thành” và
“Chưa hoàn thành” như Thơng tư số 30/2014/TT-BGDĐT, thì Thơng tư số
22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT quy định có ba
mức đánh giá: “Hoàn thành tốt”, “Hoàn thành” và “Chưa hoàn thành”. Vào cuối học
kỳ I và cuối năm học, học sinh phải làm bài kiểm tra định kì đối với các mơn học:
Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học; riêng đối với lớp
4, lớp 5 thì có thêm bài kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt, mơn Tốn vào giữa học kì I
và giữa học kì II nhằm giúp các em quen dần với cách thức kiểm tra, đánh giá ở cấp
học tiếp theo. Đề kiểm tra định kì thay vì có 03 mức độ như Thơng tư số 30/2014/TTBGDĐT thì Thơng tư số 22/2016/TT-BGDĐT quy định có 04 mức độ về chuẩn kiến


thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực. Với việc đưa ra nhiều mức độ đánh
giá như trên, giúp giáo viên nhìn nhận phân hóa rõ ràng hơn về kết quả phấn đấu của
học sinh, phụ huynh nắm bắt rõ hơn mức độ đạt được của con em mình; đồng thời,

giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng hay
yêu cầu, mục tiêu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy
và học.
- Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất: Thơng tư số 22/2016/TT-BGDĐT và Văn
bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT quy định vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa
học kì II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các biểu hiện liên quan
đến nhận thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình
thành và phát triển từng năng lực, phẩm chất của mỗi học sinh, được lượng hóa bằng
ba mức: “Tốt”, “Đạt”, “Cần cố gắng” (trong khi đó theo Thơng tư số 30/2016/TTBGDĐT chỉ có 2 mức “Đạt” và “Chưa đạt”). Theo đó, giúp giáo viên, cán bộ quản lý,
cha mẹ học sinh nhìn nhận, xác định được rõ ràng hơn về mức độ hình thành, phát
triển năng lực, phẩm chất của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện; cách
đánh giá này cũng giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến
thức, kỹ năng hay yêu cầu bài học để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt
động, phương pháp tiếp cận kiến thức.
Thứ hai, về hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá: Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hớp nhất số 03/VBHN-BGDĐT quy định: hồ sơ
đánh giá gồm “Học bạ” và “Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp”. Theo
đó, “Sổ theo dõi chất lượng giáo dục” trước đây được thay bằng “Bảng tổng hợp kết
quả đánh giá giáo dục”; đồng thời không quy định cứng nhắc bất kỳ loại sổ nào sử
dụng trong quá trình đánh giá học sinh. Giáo viên được trao quyền tự chủ trong việc
theo dõi sự tiến bộ của học sinh, ghi chép những lưu ý với học sinh có nội dung chưa
hồn thành hoặc có khả năng vượt trội nhằm tự mình nắm bắt thơng tin và sử dụng
khi cần. Việc thay đổi này sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện đánh giá
học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình
dạy học và giảm được một số áp lực về sổ sách, sử dụng nhiều lời nhận xét trùng lặp,
hình thức, không cần thiết.
Thứ ba, về khen thưởng: Việc khen thưởng cuối năm học, Thông tư số
22/2016/TT-BGDĐT và Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT quy định những
học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập, rèn luyện và những học sinh có
thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một mơn học hoặc ít nhất một

năng lực, phẩm chất được giáo viên giới thiệu và tập thể lớp cơng nhận. Đồng thời,
nhà trường có thể khen thưởng đột xuất cho học sinh có thành tích nổi bật trong các
phong trào thi đua hoặc có thành tích đột xuất trong năm học. Quy định này giúp cho
giáo viên thuận lợi hơn trong vấn đề khen thưởng học sinh mà vẫn đảm bảo yêu cầu
không gây áp lực cho học sinh, phụ huynh; hạn chế bệnh thành tích trong giáo dục.
b. (2.5 điểm): Nêu những khó khăn trong quá trình thực hiện đánh giá học
sinh theo Thông tư 22 /2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc Quy định đánh giá học sinh tiểu học và đề xuất các biện pháp khắc
phục cho năm học tới ?


* Những khó khăn trong q trình thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc
Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Cách tính điểm của mơn Tiếng Việt
Tại Điều 10 của Thông tư 22 quy định về đánh giá định kì chỉ nêu những cách
thức về đánh giá định kì của học sinh Tiểu học mà không hướng dẫn cách tính điểm
cho phân mơn Tiếng Việt.
Do đó, vẫn có khối lớp hiện nay vẫn áp dụng cách tính điểm cho phân môn này
dựa trên Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009, điều này trái
ngược với quy định của pháp luật (bởi Thông tư 32 đã được thay thế bằng Thông tư
22).
Cụ thể Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT quy định về cách tính điểm mơn Tiếng
Việt như sau:
-Điểm đọc = điểm đọc thành tiếng + điểm đọc thầm ->làm tròn điểm.
-Điểm viết = điểm chính tả + điểm tập làm văn ->làm trịn điểm.
-Điểm mơn Tiếng Việt = (điểm đọc + điểm viết)/2 ->làm tròn điểm.
Thứ hai: Vấn đề Khen thưởng cuối năm học
Điều 16 khen thưởng, Thông tư 22 đã chỉ dẫn cụ thể hơn Thông tư 30
Mục 1a nêu: “Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: kết

quả đánh giá các môn học đạt Hoàn thành tốt, các năng lực, phẩm chất đạt Tốt; bài
kiểm tra định kỳ cuối năm học các mơn học đạt 9 điểm trở lên”.
Ví dụ một học sinh có điểm kiểm tra cuối năm: Tốn: 9; Tiếng Việt: 9; Khoa
học: 10; Lịch sử và Địa lý: 10; Ngoại ngữ: 9; Tin học: 9.
Như vậy, chỉ cần môn Ngoại ngữ hay Tin học không đạt điểm 9, nghĩa là học
sinh đó khơng được khen thưởng Hồn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn
luyện…, nhưng thực tế học sinh đó xứng đáng để được khen thưởng xuất sắc.
Ngược lại, những học sinh không học Tin học hay Ngoại ngữ đều được khen
thưởng: Hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện, chỉ cần: Toán: 9;
Tiếng Việt: 9; Khoa học: 9; Lịch sử và Địa lý: 9.
Thứ ba: Học sinh có điểm kiểm tra bất thường được kiểm tra lại
Điều 10 mục 2d quy định “Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kì I và cuối năm
học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể
cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.”
Điều này hồn tồn khơng thực hiện được do trong suốt năm học, giáo viên có thể
“dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa;


viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết, có biện pháp
cụ thể giúp đỡ kịp thời” (Điều 6 mục 2a).
Như vậy sẽ khơng có cơ sở để so sánh giữa điểm kiểm tra cuối học kì I và cuối
năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên của giáo viên trên lớp.
Việc kiểm tra lại này được thực hiện vào lúc nào? Học sinh này có được xếp vào
nhóm học sinh chưa được xác nhận hồn thành chương trình lớp học hay không?
Câu 3: (3 điểm):
a. (1.5 điểm): Anh (chị) hãy trình bày nội dung (quy trình) của 1 tiết sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học?
Chu trình NCBH gồm 4 bước:
1.
2.

3.
4.

Xác định mục tiêu BH được nghiên cứu.
Xậy dựng kế hoạch BH.
Dạy và thảo luận về BHNC.
Suy ngẫm và tiếp tục dạy hay đặt kế hoạch điều chỉnh tiếp theo.

Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch BHNC
Ở bước thứ nhất này, chúng ta cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà
HS cần đạt được khi tiến hành NC(ở đây cần sử dụng các tài liệu về chuẩn kiến thức,
kỹ năng ở từng môn học). Mục tiêu của BHNC được đề xuất bởi 1 thành viên trong tổ
CM, sau đó được góp ý, hồn thiện qua SHCM. Mục tiêu ấy phải phù hợp với trình
độ của HS, năng lực CM của GV cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nên tơn trọng
khuyến khích sự tự chủ, sáng tạo của GV khi soạn bài với ý tưởng mới.
Các GV sẽ có 1 cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể BH tiến hành NC như:
Đặt câu hỏi xem đây là loại BH gì ?( hình thành kiến thức mới, hay ôn tập, luyện
tập, thực hành, v.v….)
Cách giới thiệu BH này như thế nào?(Vào BH trực tiếp hay gián tiếp?Làm thế nào
để vào BH tự nhiên nhất?).
Có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu BH hay khơng?(Tình huống như
thế nào?Dự kiến cách giải quyết vấn đề ra sao?v.v…);
Việc sử dụng các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học thế nào cho
đạt hiệu quả cao?
Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
Dự kiến tổ chức những hoạt động dạy học nào tương ứng? GV sẽ sử dụng những
câu hỏi để thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo của HS thế nào? à Từ đó dẫn tới câu hỏi
về :



Hình thức tổ chức lớp học nào là phù hợp? Cần chú ý những kỹ thuật dạy học nào
được vận dụng nào ở đây?
Lời nói, thao tác, hành động của GV là gì?
GV trình bày bảng những nội dung nào?
Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan nào là phù hợp. Điều đó tác động
đến việc học của HS ra sao? HS học như thế nào? Dự kiến cách suy nghĩ, lời nói,
hành động, thao tác của HS khi học? Sản phẩm học tập của HS trong bài học này là
gì?v.v….Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học
tập? Dự kiến các tình huống xảy ra và cách xử lý nếu có v.v….? Kết thúc BH như thế
nào? Đánh giá kết quả học tập của HS qua tiết học bằng cách nào? Các bằng chứng
để đánh giá kết quả học tập của HS là gì.
Ngồi ra, GV cịn thảo luận về một số vấn đề khác như: làm thế nào để khắc phục
được sự chênh lệch về trình độ của các HS trong lớp để đảm bảo tất cả các HS sau
mỗi BH đều đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng; làm thế nào để thúc đẩy quá trình hình
thành các kỹ năng khác nhau ở HS; làm thế nào để duy trì và ni dưỡng các kỹ năng
đã có của HS và mối liên hệ của nội dung đó với các nội dung khác của môn học hay
với các môn học khác.
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận trách nhiệm vụ phát
triển đề cương đầu tiên của giáo án BHNC. Mục tiêu, nội dung và phương pháp của
giờ học do GV dạy minh họa chủ động lựa chọn. Do đó, GV dạy minh họa cần tự
quyết định mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung. TBDH, kết cấu và tiến trình bài học .
các ý kiến góp ý chỉnh sửa của tổ CM chỉ mang tính tham khảo. Các thành viên khác
có nhiệm vụ nêu kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành
BHNC.
Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một GV sẽ dạy minh họa BHNC
ở 1 lớp học cụ thể, các GV cịn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập
dữ kiện về bài học. Tổ chức dự giờ như thế nào?
Việc bố trí dự giờ là một khâu quan trong của đổi mới SHCM theo NCBH. Là cơ
sở để GV có cách nhìn mới, nhận ra các vấn đề liên quan đến công việc của bản thân

và của đồng nghiệp. Để đảm bảo việc dự giờ thành công cần lưu ý thực hiện tốt các
bước chuẩn bị bài học minh họa, tổ chức dự giờ theo cách quan sát mới và quay
video bài học. Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
-Chuẩn bị lớp dạy minh họa, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho
người dự.
-Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, khơng q đơng. Bởi vì sẽ gây
khó khăn cho việc quan sát diễn biến bài học. Không đủ thời gian để chia sẻ tất cả
các ý kiến.


-Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của HS, khơng gây khó
khăn cho người dạy minh họa.
-Vị trí quan sát của người dự giờ
Do trọng tâm quan sát là việc học của HS, cho nên người dự khơng ngồi phía sau
lớp học như cách dự giờ truyền thống. Người dự hoặc ngồi (đứng) ở hai bên lớp học
hoặc đứng ở phía trước lớp học. Có thể quay video để lấy tư liệu sau bài học phục vụ
thảo luận. GV vần quan sát cách HS học, cách phản ứng của HS trong giờ học, cách
HS làm việc nhóm, những sai lầm HS mắc phải trong quá trình học. Sự quan sát ấy
hướng tới tất cả các HS trong lớp học chứ không riêng những HS nổi bật, HS giỏi,
hay giơ tay phát biểu. Sau khi kết thúc tiết học, những người tham gia sẽ cùng thảo
luận về bài học đã được thực hiện.
Thực hiện tốt nguyên tắc khi dự giờ phải tập trung vào việc học của HS.
Việc hiểu HS học như thế nào luôn là 1 vấn đề khó khăn cho người dự giờ. Năng
lực tinh tế việc học của HS chỉ hình thành sau nhiều lần dự giờ theo NCBH. GV có
thể lập sơ đồ vị trí của lớp học để tiến hành quan sát. Kết hợp quan sát khơng khí lớp
học một cách tổng thể với tập trung chú ý vào một nhóm HS được lựa chọn. Hành vi,
nét mặt, cử chỉ, lời nói của HS cần được quan sát, để tìm mối liên hệ giữa việc học
của HS với tác động của phương pháp, nội dung dạy học.
Từ bỏ thói quen quan sát, đánh giá việc dạy của GV.
Do việc dự giờ dạy minh họa là cơ hội để phát triển chuyên môn cho tất cả

GV, cho nên trong SHCM theo NCBH, người dự khơng nhằm mục đích đánh giá,
xếp loại GV. Người dự cần hiểu, thơng cảm với các khó khăn của người dạy. Đặt
mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để
tìm cách giải quyết.
Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về BHNC
Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các GV về bài học sau khi dự giờ là đặc biệt
quan trọng, là cơng việc có ý nghĩa nhất trong SHCM, là yếu tố quyết định chất
lượng và hiệu quả của SHCM. Vì suy ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ ý kiến.
Các ý kiến đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết
định hiệu quả học tập, phát triển năng lực của tất cả các GV tham gia vào SHCM.
Tuy nhiên, đây là khâu khó và phức tạp nhất nhưng đặc biệt thú vị, rất cần có tinh
thần cộng tác, xây dựng của người tham gia và đặc biệt vai trị, năng lực của người
chủ trì.
Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ khơng có tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nào.
Suy ngẫm là những phán đốn về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự và đã từng
xảy ra với bản thân người dự giờ (dựa vào năng lực, hiểu biết, kinh nghiệm vốn có để
suy ngẫm). Người dự phải từ bỏ thói quen quan sát và đánh giá người dạy, thay vào
đó là q trình quan sát việc học của HS, đưa ra những ý kiến , bằng chứng về những
gì họ “nhìn thấy” được về cách suy nghĩ, cách học, cách giải quyết vấn đề của HS
dựa trên thực tế của lớp học, qua đó có thể bổ sung, rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp
thích hợp để nâng cao hiệu quả bài học. Liệu những phán đoán của người dự về phản
ứng, thái độ, cách giải quyết vấn đề có giống với thực tiễn dạy học hay không, những


khó khăn với HS liệu đã được giải quyết sau tiết học chưa? Từ đó có thể chia sẻ, rút
kinh nghiệm để hoàn thiện bài học hơn nữa.
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động
học tập của HS: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi nào
hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? HS nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lí
do? HS nào chưa tập trụng chú ý vào việc học? Vì sao?... GV dự giờ cũng cần trao

đổi về những khả năng HS đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý
định của GV dạy. Nên tránh cách nói: “Theo tơi phải thế này, thế kia...”, “Nếu tơi dạy
bài này, tôi sẽ làm thế này, thế kia...” bởi mỗi giờ học có rất nhiều cách dạy khác
nhau. Khi suy ngẫm và chia sẻ, cần đảm bảo ai cũng phải có ý kiến riêng; ý kiến phải
cụ thể, tỉ mỉ; lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau; khơng xếp loại giờ dạy;
khơng phê bình, chỉ trích GV và HS. Người dự giờ phải có suy ngẫm sâu sắc về việc
học của HS và các vấn đề liên quan để đưa ra ý kiến riêng càng cụ thể, tỉ mỉ càng tốt,
khơng nói chung chung. Mọi người phải lắng nghe và tôn trọng các ý kiến của nhau
khi thảo luận. GV phải đặt mình trong hồn cảnh của GV dạy minh họa; đồng cảm
với khó khăn và chia sẻ thành công với GV dạy minh họa. Không nên quan tâm đến
các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như thời gian, nội dung kiến thức, sự
hoàn hảo về tiến trình lên lớp.
Cần quan tâm đến thái độ, hành vi, suy nghĩ, sản phẩm học tập, thực tế việc
học của các em HS và mối quan hệ của chúng với ý định tiến hành của GV. Không
nên rút ra kết luận thống nhất chung. Tuy nhiên, có thể nhấn mạnh lại các vấn đề nổi
bật, đáng qua tâm và chú ý trong buổi SHCM. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh
họa trong SHCM (kể cả trong suy nghĩ). Bởi vì giờ dạy là của chung mọi người khi
tham gia SHCM (không phải của riêng GV dạy minh họa). Thực tế, khơng có giờ dạy
hồn hảo, giờ dạy chính là giờ học dành cho HS, khơng phải dành cho GV. Hơn nữa
việc phát triển năng lực GV qua NCBH cần một quá trình lâu dài.
Đối với người chủ trì, cần tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu; cần
tìm hiểu ý nghĩa của những ý kiến đóng góp nhằm làm sáng tỏ những gì họ muốn
phát biểu thì mọi người sẽ học hỏi được nhiều điều; không nhất thiết tổng kết buổi
thảo luận mà khuyến khích mỗi GV tự phát triển khả năng tổng kết của mình.
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp
tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu BHNC vẫn chưa hồn thiện thì cần
tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung
nào, chỗ nào được, chỗ nào chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để
thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu hỏi đó các GV phải cùng nhau xem

xét để tiết dạy ở các lớp sau hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau
cuộc thảo luận, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng
lớp tiếp theo. Những đặc điểm được sửa có thể là cách nêu vấn đề, câu hỏi, phương
pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức lớp học, hoạt động của HS v.v...
Như vậy, nêu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực hiện một lần ở
1 lớp được xem như một đơn vị thì chu trình tiến hành một NCBH có thể bao gồm
nhiều q trình đơn vị. Chúng nối tiếp nhau và tạo nên một chu trình tuần hồn
nghiên cứu, hồ sơ bài học sẽ được tiếp thu, phát triển và hoàn thiện. Chu trình này


bảo đảm cho quá trình NCBH được chỉnh sửa, thực hiện, đánh giá và hoàn thiện liên
tục.
Thời gian thực hiện của giai đoạn này rất khác nhau và tùy yêu cầu của bài
học mà q trình này có thể lặp lại một vài lần hay chỉ tiến hành một lần. Chu trình
này đảm bảo cho bài học được hồn thiện và mang lại hiệu quả cao nhất cho việc
học của HS và tiến dần đến mục tiêu đã đề ra.
Quy trình NCBH lặp lại nhau nhưng khơng gây ra nhàm chán, mất hứng thú
đối với GV bởi lẽ ở những lớp khác nhau, đối tượng HS khác nhau sẽ dẫn tới thực tế
khác nhau và làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm của GV. Cuối cùng các GV cùng
viết báo cáo vạch ra những gì họ đã học được liên quan đến chủ đề nghiên cứu và
mục tiêu của họ. Mỗi người tham gia sẽ hoàn thành một báo cáo cuối cùng bao gồm
sự phản ánh về quá trình NCBH và tác động của nó vào giảng dạy và học tập. Báo
cáo cuối cùng là nguồn tư liệu rất có giá trị để giúp các GV suy nghĩ về những gì họ
đã học được về thực tiễn giảng dạy liên quan đến các mục tiêu nghiên cứu.

·
·
·

-


b. Đ/c hãy trình bày một phương án dạy học (mơn học bất kì) theo hướng dạy
học tích hợp liên mơn.
BÀI HỌC: PHÚ THỌ QUÊ HƯƠNG EM-Lớp 5
I. Mục tiêu
- Xác định được tỉnh Phú Thọ trên bản đồ hành chính Việt Nam;
- Biết được một số đặc trưng về thiên nhiên, con người và văn hoá của đất nước
Việt Nam.
- Mở rộng vốn từ về quê hương, đất nước ;
- Biết và thực hành chia tỉ lệ, vẽ lại bản đồ tỉnh Phú Thọ với tỉ lệ đã chia.
- Kĩ năng xác định phương hướng, sử dụng bản đồ, vẽ lược đồ.
- Phát triển năng lực thuyết trình, làm việc hợp tác, sáng tạo.
II. Nội dung chính của chủ đề
- Mơn Tiếng Việt
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ về lịch sử
Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe, đã đọc về khu di tích lịch sử Đền Hùng.
Tập làm văn: Viết đoạn văn tả cảnh quê hương.
- Môn Lịch sử: Sưu tầm tranh ảnh về khu di tích Đền Hùng, Bác Hồ về thăm Đền
Hùng
- Mơn Địa lý: Tìm vị trí tỉnh Phú Thọ trên bản đồ hành chính Việt Nam
- Mơn Âm nhạc: Tìm hiểu về học và hát xoan
- Mơn Mĩ Thuật: Vẽ về chủ đề: Quê hương em.
- Môn Đạo đức: GD niềm tự hào, tình yêu quê hương, biết ơn những con người có
cơng với đất nước.
- Hoạt động NGLL: Tổ chức tham quan khu di tích Đền Hùng.
III.Chuẩn bị
- GV: Giấy A4, bút dạ, sáp màu, bút vở học sinh, giấy A3, giấy màu, bìa màu, đĩa
nhạc hát xoan.
- HS: Trang ảnh, bài viết, các tài liệu học tập, aslat địa lí Việt Nam.
IV.Một số phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp đóng vai


-

Phương pháp quan sát
Kĩ thuật sử dụng lược đồ
Kĩ thuật thu thập và xử lí thơng tin.
V.Các hoạt động học tập
Hoạt động 1: Biên tập cuốn sách Phú Thọ quê hương em
Yêu cầu: Em hãy sử dụng tranh, ảnh và bài viết đã sưu tầm về Phú Thọ để làm
những nhiệm vụ sau:
1. Làm thành cuốn sách với tên gọi: Phú Thọ quê hương em.
2. Thuyết trình, giới thiệu về cuốn sách đó cho các bạn trong lớp cùng nghe.
Hoạt động 2: Xác đinh vị trí của tỉnh Phú Thọ trên bản đồ
Quan sát lược đồ hành chính của các tỉnh Phía Bắc Việt Nam:
1. Chỉ vị trí của tỉnh Phú Thọ
2. Hồn thành bảng sau :
Vị trí

Tiếp giáp

Phía Đơng
Phía Tây
Phía Bắc
Phía Nam
3. Trao đổi kết quả với bạn bên cạnh bài làm của em.
Hoạt động 3: Cuộc thi tìm hiểu và hát Xoan Phú Thọ
1. Em hãy cùng bạn thi nói về những hiểu biết của mình về làn điệu hát Xoan

Phú Thọ
2. Em hãy kể tên cho bạn nghe những bài hát Xoan mà em biết.
3. Các em hãy cùng nghe và học hát một làn điệu Xoan cổ.
Hoạt động 4: Trò chơi: Thi nói nhanh
1. Em hãy cùng bạn thi nói nhanh về những từ chỉ đặc điểm của tỉnh Phú Thọ
2. Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 Câu) để giới thiệu về Tỉnh Phú Thọ.
3. Báo cáo với giáo viên những việc mà các em đã làm.
Hoạt động 5: Vẽ lại bản đồ Tỉnh Phú Thọ
- Em hãy dựa vào bản đồ tỉnh Phú Thọ, sử dụng màu vễ để vẽ lại bản đồ. Đừng
quên viết lại phần chú giải.



Hoạt động 6: Tập làm hướng dẫn viên du lịch
Em hãy đóng vai là một hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho bạn bè, bố mẹ
hoặc người thân đi khám phá Tỉnh Phú Thọ
Kể cho bố mẹ em nghe em đã tìm hiểu tỉnh Phú Thọ bằng những cách nào và
cách nào làm em cảm thấy thú vị nhất.
TỔNG KẾT
1. Cách viết và trình bày bài thuyết trình
Xác định được bài viết về cái gì.
Nội dung nổi bật muốn viết.
Cấu trúc bài viết thành 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận.
Bài viết ngắn gọn, dùng từ dễ hiểu, giọng thuyết trình và cử chỉ, thái độ phù hợp với
bài thuyết trình.
2. Vị trí địa lí của tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.
Phía Bắc giáp với tỉnh Tun Quang, n Bái.
Phía đơng giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Ba Vì - Hà Nội.
Phía Tây giáp tỉnh Sơn La.

Phía Nam giáp tỉnh Hồ Bình .
3. Thao tác trên bản đồ
Học sinh tô màu đúng các tỉnh, biết chú giải lại phần bản đồ mà mình vừa vẽ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×