Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------o0o--------

NGUYỄN LONG GIANG

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã ngành

: 8.31.01.10

Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thao

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các bảng tin trích dẫn trong Luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả Luận văn


Nguyễn Long Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tân tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. thầy Trần Đình Thao đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào
tạo, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức ban quản
lý trật tự đơ thi huyện Hồi Đức, UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả Luận văn

Nguyễn Long Giang

ii



MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

GPXD

Giấy phép xây dựng

KTXH

Kinh tế xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TTXD

Trật tự xây dựng

UBND


Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XD

Xây dựng

XDĐT

Xây dựng đô thị

QL

Quốc lộ

MĐXD

Mật độ xây dựng

iv


DANH MỤC BẢNG

v



DANH MỤC HÌNH

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Long Giang
Tên Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8.31.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian qua, đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý về trật tự xây dựng trong thời gian tới ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp với những số liệu đã được thống kê sẵn và phương pháp thu thập số liệu sơ
cấp: chọn điều tra 130 hiếu ở 04xã, và 01 thị trấn, phòng quản lý đô thị, đội quản
lý trật tự xây dựng đô thị, cán bộ địa chính để tiến hành khảo sát nghiên cứu sâu.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi được thu thập, tác giả sử dụng
các phương pháp tổng hợp thống kê, phân tổ thống kê, xử lý, tính tốn và có thể
sử dụng các đồ thị để thể hiện các số liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục
đích nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh
Kết quả chính và kết luận

Nghiên cứu đã đánh giá thực về quản lý trật tư xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức cũng như các nguyên nhân dẫn tới bất cập: Các hộ được hỏi đều
xin giấy phép xây dựng, về thủ tục thì cán bộ chun mơn đánh giá thủ tục khơng
có gì rườm rà, phức tạp, đầy đủ các thơng tin để cáp phép xây dựng chính xác và
hiệu quả; Các nguyên nhân dẫn tới bất cập chính sách quản lý tại địa phương đó
là cơ chế nhiều, chồng chéo, làm cho người dân không nắm bắt kịp các cơ chế.
Từ phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về TTXD của huyện Hoài
Đức ở trên, những bất cập cho thấy công tác quản lý nhà nước về TTXD cần thiết
được quan tâm và có những biện pháp nhằm cải thiện tình hình và phát huy hiệu
quả.
Qua nghiên cứu thực trạng đề tài có phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới

1


về quản lý trật tư xây dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức: Các quy định pháp luật
của Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về xây dựng, trình độ, năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác quản lý trật tư xây dựng, nhận thức và ứng xử của người
dân và các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn.
Cuối cùng, để tăng cường công tác quản lý nhà nước về TTXD trên địa
bàn huyện Hoài Đức cần tập trung Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hồn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, kiện toàn bộ máy trong quản lý TTXD, tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền về quản TTXD, đẩy mạnh phối hợp trong
quản lý trật tự xây dựng.

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý trật tự đơ thị đóng một vai trị rất quan trọng trong việc phát triển
đô thị bền vững trong đó trách nhiệm của các cấp chính quyền trong cơng tác
đảm bảo trật tự đô thị là một nội dung quan trọng đảm bảo quản lý đô thị hiệu
quả. Nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị của nước ta trong nhiều năm qua chưa được
quan tâm một cách đúng mức. Nhiều vấn đề thực tiễn gần đây liên quan đến đô
thị như quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và kiến trúc, quản lý đất đai, quản
lý môi trường, quản lý cơ sở hạ tầng, quản lý nhà ở, quản lý dịch vụ đô thị và
quản lý kinh tế đô thị không cho phép chúng ta được lơ là chủ quan. Nó ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống, kinh tế, văn hóa sinh hoạt cộng đồng của tồn xã hội
cần được quản lý gắn kết và thống nhất trong một chiến lược và kế hoạch phát
triển đồng bộ.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, cùng với việc đầu tư các
nguồn lực cho việc phát triển các cơng trình xây dựng ở đơ thị, đáp ứng các nhu
cầu nhà ở, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của nhân dân, Nhà nước và
xã hội ta khơng ngừng hồn thiện khung thể chế về trật tự xây dựng, trong đó có
các quy định về trách nhiệm hành chính. Đồng thời, Nhà nước cũng địi hỏi áp
dụng nghiêm túc các quy định về quản lý đối với vi phạm trong xây dựng nhằm
quản lý nhà nước có hiệu quả đối với lĩnh vực xây dựng, đồng thời bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân theo các yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về xây dựng ở nước ta cịn nhiều thách thức
trong q trình phát triển đất nước. Tình trạng thiếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, tính kết nối hạ tầng cịn yếu. Vấn đề ùn tắc giao thông, môi trường ô
nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân của tình trạng này,
trước hết là do hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng
còn thiếu đồng bộ, chế tài xử lý vi phạm chưa rõ. Các cơ quan còn chồng chéo về
chức năng và nhiệm vụ trong quản lý.
Hà Nội là đô thị đặc biệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói chung và huyện Hồi Đức nói riêng là một trong

những cơng tác trọng điểm để Hà Nội phát triển văn minh nhưng vẫn giữ gìn

3


được những nét đặc trưng riêng. Nhìn chung, trong cơng tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức hiện nay chưa hiệu quả. Thực tế, hiện tượng
vi phạm trật tự xây dựng xảy ra ngày càng nhiều, việc xây dựng không phép, trái
phép diễn ra tràn lan. Mức độ không chỉ dừng lại ở những căn hộ tập thể cơi nới
không xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban công lấn chiếm không
gian, bản vẽ thiết kế thi cơng (nếu có) thường khơng đúng với bản vẽ xin phép
được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hàng năm, thành phố Hà Nội đều đặt ra nhiệm vụ, kế hoạch để nâng cao
hiệu quả quản lý cơng trình xây dựng, giảm số lượng cơng trình xây dựng sai
phép. Để đạt được mục tiêu đó cần có sự nỗ lực của các cấp chính quyền quản lý
trực tiếp và sự cải tiến đồng loạt của các yếu tố liên quan như: quy định pháp luật
về quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, thanh
tra, kiểm tra cơng trình xây dựng sau cấp phép, quy trình giải quyết hồ sơ, trình
độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý, sự tham gia, giám sát của cộng đồng xã
hội cũng như sự tuân thủ pháp luật của chủ đầu tư.
Trong q trình cơng tác ở phịng Quản lý đơ thị thuộc UBND huyện Hồi
Đức, tơi đã được nắm bắt được các vấn đề liên quan đến cấp phép xây dựng và
xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên lý thuyết, và quan sát thực tế những bất cập
khó khăn trong cơng tác quản lý trật tự xây dựng cũng như công tác cấp phép xây
dựng. Từ đó, việc tăng cường cơng tác quản lý trong trật tự xây dựng đơ thị tại
địa bàn huyện Hồi Đức là một u cầu cấp thiết. Vì vậy, tơi đã quyết định chọn
đề tài “Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian qua, đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý về trật tự xây dựng trong thời gian tới ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý trật tự xây
dựng;

4


(2) Đánh giá thực trạng Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Hoài
Đức Thành phố Hà Nội;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội;
(4) Đề xuất các giải pháp tăng cường Quản lý về trật tự xây dựng trên địa
bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý trật tự xây dựng đơ thị trên địa bàn huyện Hồi Đức, thành
phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát:
Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
Các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài tập trung làm rõ các nội dung trong quản lý nhà nước về trật tự xây

dựng; các chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý xây dựng; chủ thể
quản lý; hệ thống tổ chức quản lý, kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng ở
một số địa phương và một số quốc gia trên thế giới.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, các yếu tổ ảnh hưởng và các giải pháp
tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện Hồi Đức, thành
phố Hà Nội.
Về khơng gian: Đề tài tiến hành tại địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Về thời gian:
Dữ liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ năm 2018 đến năm 2020
Dữ liệu sơ cấp được điều tra và thu thập trong năm 2020.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5


1.4.1. Về lý thuyết
Hầu hết các đề tài nghiên cứu về quản lý trật tự xây dựng hiện nay mới chỉ
đề cập rất chung chung, sơ sài về thực trạng quản lý trật tự xây dựng. Trong đề
tài này, tác giả tập trung, đi sâu nghiên cứu về quản lý trật tự xây dựng, góp phần
khơng nhỏ cho hệ thống cơ sở lý luận trong quản lý trật tự xây dựng.
1.4.2. Về thực tiễn
Đề tài đã phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức. Đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Hoài Đức.

6


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng
2.1.1.1. Quản lý
Theo Đặng Quốc Bảo (2016), quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của các thành viên và sử dụng các
nguồn lực trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh
khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi
tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt dược mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một
loại lao động để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình
lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên
kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà
hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định
trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc
nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện
quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt
động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy
luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao.
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có
tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định.


7


2.1.1.2. Quản lý nhà nước
Theo Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu (2015) thì “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý
xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.uản lý nhà nước được hiểu
theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt độn tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Trong nghiên cứu này quản lý nhà nước được đề cập là khái niệm quản
lý nhà nước theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các
văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết
của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã
hội, đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước
uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của
pháp luật (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2015).
2.1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Luật Xây dưng năm 2014 đã quy định một số khái niệm như sau:
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với

đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng, cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình hạ tầng kỹ
thuật và cơng trình khác.

8


Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám
sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.
Điều 3, Luật xây dựng 2014 đưa ra các cơ quan quản lý cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp,
và hoạt động tư pháp trong quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo cơng trình xây dựng.
Hay có thể hiểu quản lý nhà nước về xây dựng là quá trình quản lý của các
cơ quan bao gồm Bộ Xây dựng, UBND cấp tình và huyện về các hoạt động lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn
nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng, bảo hành,
bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng
trình trên địa bàn quản lý của UBND cấp tỉnh và huyện (Hữu Hoài, 2015).

Đối tượng quản lý xây dựng là các cơng trình xây dựng trên địa bàn. Cơng
tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai, chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa phương, thẩm mỹ,
khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức năng của từng đô
thị…
Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát thiết kế xây dựng
cơng trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp phép (quản lý trật
tự xây dựng).
Như vậy, quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý
xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể trong xây dựng
nói chung và trật tự xây dựng nói riêng, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động

9


xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc,
quy tắc và mỹ quan, môi trường.
Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà sốt, kiểm tra những cơng trình
xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng như yêu cầu trong GPXD đã
được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản lý
trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép.
Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yêu là GPXD và các tiêu
chuẩn đă được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho cơng tác
cấp phép được thực thi có hiệu lực. Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh
tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật
định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản
lý cảnh quan, kiến trúc phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã
hội, an ninh quốc phịng; giữ gìn và phát triển các khu dân cư theo đúng quy
hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi

chính đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn
chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép giữ gìn
kỷ cương phép nước (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
Từ những vấn đề nêu trên có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở
pháp luật, của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự
trong xây dựng.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng là công cụ
hữu hiệu trong quản lý xây dựng đô thị. Công tác cấp phép xây dựng nhằm tăng
hiệu quả kiểm sốt phát triển đơ thị theo đúng quy hoạch, góp phần phát triển
bền vững q trình đơ thị hóa. Như vậy, muốn tìm hiểu sâu sát về cơng tác
Quản lý xây dựng đô thị, trước tiên cần làm rõ những khái niệm, những vấn đề
chung liên quan đến quản lý trật tự xây dựng đô thị và cấp phép xây dựng.
Quản lý trật tự xây dựng có vai trị quan trọng như là một trong những giải pháp
quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư nông thơn có tính đồng
bộ và thống nhất, mơi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi
(Nguyễn Hữu Hải, 2010).
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
2.1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

10


Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động quản lý trong đó nó có đầy đủ các
đặc điểm của hoạt động quản lý ngồi ra nó cịn có những đặc điểm riêng mà chỉ
có trong xây dựng.
Đối tượng quản lý trật tự xây dựng là Cán bộ, công chức, viên chức được
phân công quản lý trật tự xây dựng nhà ở đô thị và những tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến các cơng trình xây dựng trên địa bàn đô thị. Công tác quản lý trật
tự xây dựng nhà ở gắn liền với yếu tố ở từng địa phương, từng khu vực cho đến

quy hoạch khu chức năng của từng đơ thị…
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước về trật tự xây dựng là
phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội cũng như cảnh quan, môi trường, trật tư tại các khu dân cư.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng cũng là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của
con người trong các hoạt động xây dựng, kiến thiết nhằm thoả mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xă hội.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp bao gồm UBND các cấp, các cơ quan
quản lý trong ngành xây dựng như Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng, Phòng quản lý
đô thị, Thanh tra xây dựng,…
Đối tượng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là các hoạt động xây
dựng của toàn thể nhân dân (dân cư) sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia.
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi
tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể Thành phố, tỉnh với Quy hoạch chi
tiết từng quận, huyện, và xuống các phường xã, thị trấn
Hoạt động quản lý trật tự xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều
kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương, đặc biệt là giữa đô
thị và nông thôn.
Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự và một số luật có liên quan khác.
2.1.2.2. Vai trị quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

11


Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít được
quan tâm một cách đúng mức. Nhưng gấn đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan

đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản
trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ
chức xây dựng các cơng trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và
bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Quản lý trật tự
xây dựng có vai trị quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo
cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư nơng thơn có tính đồng bộ và thống
nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. Xuất phát từ ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, chuyên đề này
nhằm bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý
xây dựng theo giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính và xử lý các
hành vi vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng (Nguyễn Minh Đạo, 2017).
2.1.3. Nguyên tắc trong quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
1. Việc phân cấp quản lý trật tự xây dựng để xác định phạm vi địa bàn, nội
dung phân công quản lý, xử lý khi có hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng; phân định trách nhiệm giữa các cơ quan, cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, nhằm mục tiêu quản lý tốt về trật tự xây dựng
trên địa bàn.
2. Việc phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh được thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
a) Cơ quan nào cấp Giấy phép xây dựng thì chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc quản lý trật tự xây dựng cơng trình theo giấy phép đã cấp, đồng thời chịu
trách nhiệm tổ chức việc xử lý hành chính khi có hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
b) Đối với cơng trình xây dựng thuộc các dự án: khu đơ thị, khu cơng
nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (cơng trình xây dựng
được miễn Giấy phép xây dựng), việc quản lý trật tự xây dựng do Thanh tra Sở
Xây dựng hoặc Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thực hiện.
c) Trường hợp cơng trình xây dựng thuộc các dự án Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh mà quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (đã được phê duyệt) do
nhà đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu cơng nghiệp tổ chức lập thì Ban Quản lý Khu


12


cơng nghiệp có trách nhiệm tổ chức quản lý việc thực hiện xây dựng cơng trình
theo quy hoạch được duyệt.
d) Đối với cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư, việc quản lý trật tự xây dựng do Thanh tra
Sở Xây dựng hoặc Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thực hiện.
đ) Đối với cơng trình xây dựng theo quy định phải có Giấy phép xây
dựng, Chủ tịch UBND cấp xã nơi có cơng trình xây dựng phải chịu trách
nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền.
3. Trường hợp cơng trình xây dựng quy định tại các điểm a, b và d được
nêu trong mục 2 ở trên do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng,
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định đầu tư, thì Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn (thuộc Thanh tra
Sở Xây dựng) có trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
để thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng.
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng diễn ra trên địa bàn
được phân công quản lý, cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ
quản lý về trật tự xây dựng phải có biện pháp xử lý kịp thời thuộc thẩm quyền.
Trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền phải lập biên bản và kịp thời
chuyển hồ sơ trình người có thẩm quyền xử lý, đảm bảo thời hạn theo quy định
của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
5. Người có thẩm quyền xử lý cơng trình xây dựng vi phạm trật tự xây
dựng phải tổ chức theo dõi việc khắc phục hành vi vi phạm và chịu trách nhiệm
khi hành vi vi phạm trật tự xây dựng không được khắc phục kịp thời mà tiếp tục

vi phạm ở mức độ nghiêm trọng hơn.
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

2.1.4.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch
Tất cả các hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng phải bị đình chỉ ngay và
được xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền quản
lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những công việc quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết

13


định không kịp thời, trái thẩm quyền gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp
của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây:
Quản lý việc xây dựng cơng trình theo quy hoạch xây dựng;
Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;
Quản lý việc xây dựng đồng bộ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật;
Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những cơng trình xây
dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân thủ theo quy hoạch
xây dựng.
a. Công bố quy hoạch xây dựng
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phải
tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và như vậy các cơ quan quyền lực nhà nước, trực tiếp là HĐND
và nhân dân có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý
nhà nước, qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy
hoạch của tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại
một số địa phương các cơ quan có thẩm quyền đã khơng thực hiện nghiêm túc và
đầy đủ nhiệm vụ, chức trách của mình.

Ủy ban nhân dân cấp thành phố trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy
hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức cơng
bố cơng khai quy hoạch xây dựng thuộc địa giới do mình quản lý để mọi người
thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công
bố, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cơng bố cơng khai tồn bộ quy
hoạch xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không công bố, công bố chậm, công
bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt
hại, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi
thường thiệt hại.
b. Hình thức cơng bố cơng khai quy hoạch xây dựng
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch
xây dựng quyết định các hình thức cơng bố, cơng khai quy hoạch xây dựng như
sau:
Hội nghị cơng bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ
chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy
hoạch, các cơ quan thơng tấn báo chí;

14


Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mơ hình tại
nơi cơng cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có

thể in ấn để phát hành rộng rãi.
c. Cắm mốc giới ngoài thực địa
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch
xây dựng được công bố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ
chức cắm mốc giới (bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây
dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng) ngồi thực địa trên địa giới hành chính
do mình quản lý.
Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và
được ghi các chỉ số theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá
hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể
bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
c. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin,
chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các Chủ đầu tư xây dựng công trình khi có
nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.
Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức:
Cơng khai đồ án xây dựng quy hoạch bao gồm: sơ đồ, mơ hình, bản vẽ quy
hoạch xây dựng;
Giải thích quy hoạch xây dựng;
Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các
quy định về hệ thống các cơng trình hạ tầng kĩ thuật, về kiến trúc, về an tồn
phịng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch
chi tiết xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và
cung cấp các thơng tin khi có u cầu.
Thời gian cung cấp thơng tin khi có u cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày

làm việc, kể từ khi có yêu cầu. Người có yêu cầu cung cấp thơng tin bằng văn
bản phải chịu tồn bộ chi phí về tài liệu thơng tin do mình u cầu. Người có

15


trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian
cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
e. Xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về Quy hoạch xây dựng
Tất cả các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Người có trách nhiệm trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, nhưng thực hiện không đúng thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng khơng đúng trình tự, thủ tục gây thiệt hại về tài sản
của Nhà nước, tổ chức, công dân; gây ảnh hưởng xấu về an ninh trật tự;
Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật xây dựng
quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời, không
đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức cơng dân;
Người có trách nhiệm cơng bố quy hoạch xây dựng theo pháp luật xây dựng
quy định nhưng không tổ chức công bố, tổ chức công bố không kịp thời, không
đầy đủ hoặc công bố sai, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơng dân;
Người có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cắm mốc giới quy hoạch xây dựng
ngoài thực địa sau khi quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, nhưng khơng tổ chức cắm mốc giới, tổ chức cắm mốc không kịp thời,
không đầy đủ hoặc cắm mốc giới sai gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ
chức, công dân;
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình khơng đúng quy hoạch xây dựng đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xây dựng cơng trình trong vùng cấm xây
dựng, xây dựng cơng trình khơng có giấy phép, khơng đúng giấy phép đã được
cấp; đã bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ xây dựng, nhưng vẫn tiếp tục
xây dựng cơng trình.

2.1.4.2. Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng
a. Các cơng trình được miễn giấy phép xây dựng
Cơng tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý
nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc
cấp giấy phép xây dựng cũng như việc quản lý xây dựng theo giấy phép
được cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo được quy hoạch xây dựng
được thực hiện một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lượng cơng
trình xây dựng được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy
định tất cả các cơng trình xây dựng trước khi khởi cơng cơng trình, Chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các cơng trình
sau đây:

16


Các cơng trình thuộc bí mật Nhà nước, cơng trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp, cơng trình tạm phục vụ xây dựng cơng trình chính, cơng trình
tạm phục vụ cơng trình chính;
Cơng trình xây dựng theo tuyến khơng đi qua khu dân cư nhưng phù
hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, cơng trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng cơng trình đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơng trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơng trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay

đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an tồn của cơng trình;
Cơng trình hạ tầng kỹ thuật quy mơ nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa;
b. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng đối với các
cơng trình.
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại
những điểm dân cư nơng thơn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý.
c. Yêu cầu đối với công tác cấp giấy phép
Việc cấp giấy phép xây dựng cơng trình phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các
yêu cầu về an tồn đối với cơng trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo
vệ các cơng trình giao thơng, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các cơng trình khác theo
quy định của pháp luật;
Các cơng trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn
hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây
xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, mơi trường;
Cơng trình sửa chữa, cải tạo khơng được làm ảnh hưởng đến các
cơng trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các cơng trình xung quanh,
cấp nước, thốt nước, thơng gió, ánh sáng, vệ sinh mơi trường, phịng,
chống, cháy nổ;
Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với cơng trình vệ sinh, kho
chứa hóa chất độc hại, các cơng trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi

17


trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các cơng trình liền kề

xung quanh;
Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật; phải
tn theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng;
d. Những tiêu chí xác định cơng trình xây dựng sai giấy phép xây dựng
Cơng trình xây dựng được xem như sai nội dung Giấy phép xây dựng
khi có một trong các tiêu chí sau:
Thay đổi vị trí xây dựng cơng trình;
Sai cốt nền xây dựng cơng trình;
Vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
Sai diện tích xây dựng (tầng một);
Chiều cao cơng trình vượt q chiều cao được quy định trong giấy
phép xây dựng;
Xây dựng vượt quá số tầng quy định trong giấy phép xây dựng;
Vi phạm những quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được
duyệt.
2.1.4.3. Quản lý thanh tra, kiểm tra và Xử phạt vi phạm hành chính
trong quản lý trật tự xây dựng
a. Cơng tác Thanh tra kiểm tra trong quản lý trật tư xây dựng
Thanh tra và kiểm tra là những khái niệm được sử dụng rộng rãi trong
quản lý và được coi là công cụ hữu hiệu trong QLNN. Theo nghĩa rộng, “thanh
tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra”. Theo nghĩa hẹp, “thanh tra bao hàm
cả kiểm tra”. Hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp các cơ quan QLNN phân tích,
đánh giá q trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề ra. Là hai khái
niệm khác nhau nhưng thanh tra, kiểm tra có mối quan hệ mật thiết gắn bó với
nhau và có sự giống nhau về mục đích. Trong luận văn, thanh tra, kiểm tra được
hiểu theo nghĩa hẹp, gọi chung là thanh, kiểm tra và được thực hiện bởi các cơ
quan QLNN. Trong quản lý trật tự xây dựng, thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm là
nội dung quan trọng nhằm kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật,
việc thực hiện các chính sách, tn thủ thiết kế cơng trình (Đỗ Hồng Tồn &
Mai Văn Bưu, 2015).

Kiểm tra đối với cơng trình được cấp giấy phép xây dựng và cơng trình
được miễn giấy phép xây dựng theo các chỉ tiêu thông số sau:

18


×