Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá thực trạng công tác dạy học nội khóa và nhận thức của sinh viên Đại học Huế về môn học Giáo dục thể chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.98 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC DẠY HỌC NỘI KHĨA
VÀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC HUẾ
VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TS. Nguyễn Thế Tình, ThS. Nguyễn Đình Duy Nghĩa
Khoa Giáo dục thể chất – Đại học Huế
TÓM TẮT
Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương
pháp quan sát và phương pháp toán học thống kê đề tài đã tiến hành đánh giá được thực trạng
về chương trình mơn học Giáo dục thể chất (GDTC); về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn
học GDTC; về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập; về kết quả học tập môn học GDTC
của sinh viên Đại học Huế; về động cơ học tập, mức độ hứng thú, biểu hiện hành vi của sinh
viên và về các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hứng thú tham gia học tập môn học GDTC
của sinh viên Đại học Huế.
Từ khóa: Đánh giá thực trạng; Nhận thức; Giáo dục thể chất; Chương trình mơn học; Sinh
viên Đại học Huế.

ABSTRACT
By the method of analyzing and synthesizing documents, interviewing methods,
observational methods and statistical mathematical methods, the subject has evaluated the
situation of the curriculum of the subject programs Physical Education; on the contingent of
teachers who teach the subject program of physical education; facilities for teaching and
learning; about the learning results of the Physical Education subject program of Hue
University students; on learning motivation, interest level, and behavioral manifestations of
students and about the reasons affecting the interest level in learning Physical Education
subject program of Hue University students.
Keywords: Situation assessment; Awareness; Physical Education; Subject program; Students
of Hue University.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ



GDTC là một quá trình giáo dục đồng thời cũng là một hoạt động văn hoá xã
hội, lấy sự phát triển cơ thể, tăng cường thể chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trưng cơ
bản. Khơng những thế, GDTC cịn giúp hình thành ở sinh viên những kĩ năng ứng xử,
giao tiếp, những hành vi đạo đức đúng đắn khi luyện tập. Đồng thời cịn góp phần
giáo dục lối sống tích cực, lành mạnh và bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức nhân cách
cho sinh viên để đáp ứng được những u cầu phát triển con người tồn diện gì mà xã
hội, đất nước đang mong đợi ở thế hệ trẻ. Ở tuổi sinh viên, đây là giai đoạn phát triển
con người một cách toàn diện nhất. Là giai đoạn hoàn chỉnh về tâm lí, là lứa tuổi tràn
đầy sức sống, họ có những khả năng tiếp thu kiến thức và sáng tạo ra những cái mới.
Họ luôn muốn thể hiện và chứng tỏ bản thân mình là những chủ nhân tương lai của
đất nước. Ngoài việc trau dồi kiến thức nâng cao tầm hiểu biết của bản thân, họ cịn
có mong muốn có được thân hình tràn đầy sức sống, có tầm vóc và thể lực tốt. Chính
vì vậy ngồi việc học mơn GDTC trên lớp các bạn cũng tìm đến các CLB thể thao để
702


luyện tập thêm như: aerobic, thể hình, bóng đá, teniss, bóng chuyền, cầu lơng…hay
họ cũng có thể xây dựng ra những bài tập để phù hợp với bản thân hơn.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, vấn đề GDTC trong trường học nói chung, bậc Đại
học nói riêng cịn tồn tại nhiều bất cập. Việc GDTC cho sinh viên chưa nhận được sự
quan tâm đúng mức từ phía gia đình, nhà trường và xã hội. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến việc phát triển thể trạng, sức khoẻ của các em, gây mất cân đối, hài hồ giữa
phát triển trí tuệ, thể chất và phát triển toàn diện con người. Tại Đại học Huế cũng
vậy, cơng tác GDTC đang cịn nhiều bất cập như cơ sở vật chất thiếu thốn, diện tích
đất dành cho hoạt động TDTT chất hẹp, chương trình học chưa có nhiều đổi mới, và
chỉ mới bước đầu cải tiến theo hướng đáp ứng nhu cầu, sở thích của người học,... Từ
những hạn chế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và nhận
thức của sinh viên Đại học Huế về công tác Giáo dục thể chất”
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và
phương pháp toán học thống kê.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1

Thực trạng về công tác GDTC nội khóa cho sinh viên tại Đại học Huế
2.1.1 Thực trạng về chương trình mơn học GDTC cho sinh viên Đại học Huế
Hiện nay, Đại học Huế đang sử dụng 03 chương trình cụ thể như sau:

- Chương trình môn học GDTC theo Quyết định số 1096/QĐ-ĐHH ngày
10/9/2015 của Giám đốc Đại học Huế về ban hành chương trình môn học GDTC.
Được áp dụng theo hệ thống niên chế từ khóa tuyển sinh năm 2015 trở về trước (gọi
tắt là chương trình GDTC niên chế). Hiện nay, hầu hết sinh viên đã hồn thành chương
trình mơn học, nhưng vẫn còn một số sinh viên chưa tốt nghiệp cần bổ sung các học
phần còn thiếu để đảm bảo điều kiện cấp chứng chỉ Giáo dục thể chất theo quy định.
- Chương trình mơn học GDTC theo Quyết định số 279/QĐ-ĐHH ngày
21/3/2016 của Giám đốc Đại học Huế. Được áp dụng theo hệ thống tín chỉ từ khóa
tuyển sinh năm 2016 (gọi tắt Chương trình mơn học GDTC cơ bản). Hầu hết, sinh
viên Đại học Huế đang thực hiện chương trình này và nhìn chung có nhiều thuận lợi
khi có nhiều mơn học để sinh viên thực hiện, khơng có sự trùng lặp môn học nhưng
chỉ đảm bảo duy nhất mỗi môn ở một mức độ đôi lúc làm cho sinh viên nhàm chán,
khơng hứng thú.
- Chương trình mơn học GDTC theo Quyết định số 1062/QĐ-ĐHH ngày
12/8/2019 của Giám đốc Đại học Huế. Được áp dụng theo hệ thống tín chỉ từ khóa
tuyển sinh năm 2019 (gọi tắt Chương trình mơn học GDTC theo sở thích, nhu cầu mơ hình Câu lạc bộ). Đây là một chương trình hay, giúp sinh viên thỏa mãn được nhu
cầu học tập, rèn luyện sức khỏe và năng khiếu thể thao.

Nhìn chung, chương trình mơn học GDTC của Đại học Huế hiện nay là đáp
ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo, tuy nhiên các nội dung dạy học còn nặng về
mặt kĩ – chiến thuật mà chưa có nhiều hoạt động mang tính rèn luyện thể chất kết hợp
với vui chơi, giải trí tạo nhiều hứng thú cho người học.
703


2.1.2 Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn học GDTC cho sinh
viên Đại học Huế
Hiện nay, việc giảng dạy môn học GDTC của các trường đại học thành viên và
trường trực thuộc và các khoa thuộc Đại học Huế đều do Khoa GDTC-Đại học Huế
phụ trách giảng dạy. Về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia giảng
dạy môn học GDTC cho sinh viên Đại học Huế cơ bản đáp ứng được yêu cầu của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Cụ thể tại bảng 1 sau đây:
Bảng 1: Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn học GDTC cho sinh viên Đại học Huế
Trình độ
Nội dung
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)

Cử nhân

Thạc sĩ

Tiến sĩ

Tổng cộng

5
10


37
74

8
16

50
100

Qua bảng 1 cho thấy tại Đại học Huế hiện nay có 50 giảng viên GDTC, trong
đó: trình độ cử nhân là 5 người (chiếm 10%); Thạc sĩ là 37 người (chiếm 74%) và
Tiến sĩ là 8 người (8%). Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ, giảng viên cơ bản đảm
bảo cả số lượng và trình độ để đáp ứng yêu cầu trong công tác giảng dạy. Cán bộ,
giảng viên luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phục vụ
công tác giảng dạy. Tuy nhiên, hiện vẫn cón 5 giảng viên có trình độ cử nhân, trong
đó 01 cán bộ đang tham gia học cao học, cịn 4 giảng viên có độ tuổi lớn (chỉ còn 3-4
năm sẽ đến tuổi nghỉ hưu), do đó có đủ kinh nghiệm giảng dạy để đảm bảo yêu cầu
về chuyên môn trong công tác dạy học môn học GDTC không chuyên cho sinh viên
Đại học Huế. Nhưng nếu xét theo quy định của Luật Giáo dục thì 5 giảng viên này
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu, học tập, nâng
cao trình độ một cách thường xuyên.
2.1.3 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn học GDTC
cho sinh viên Đại học Huế
Yếu tố cơ sở vật chất, các trang thiết bị dụng cụ, sân bãi, phịng học lý thuyết,
máy tính, thư viện... phục vụ cho công tác giảng dạy và tập luyện là điều kiện quan trọng
và cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Số lượng, chất lượng dụng cụ, cũng như
mặt bằng diện tích các sân tập phải đảm bảo đủ khơng gian, thời gian... để sinh viên có
thể tập luyện khơng những trong các giờ chính khóa mà cịn có thể tập luyện ngoại khóa.
Cụ thể tại bảng 2 sau đây:

Bảng 2: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập môn học GDTC cho sinh viên
Đại học Huế
TT
1
2
3
4
5
6

704

Sân bãi
Sân Bóng ném
Sân TDTK
Sân Bóng đá
Sân Bóng chuyền
Sân Bóng rổ
Nhà tập Cầu lơng

Đơn vị
tính
Sân
Sân
Sân
Sân
Sân
Sân

Khoa

GDTC
01
08
02
05
03
02

Đại học thành viên
và Khoa thuộc
00
03
07
08
02
01


7
8
9
10
11
12
13
14
15

Khu tập Thể dục dụng cụ
Hố nhảy cao, nhảy xa

Đường chạy 50m
Đường chạy 1000m
Nhà tập tổng hợp
Phòng cờ vua
Nhà tập Bóng bàn
Sân Quần vợt
Tổng cộng
Diện tích đất

Khu
Hố
Đường
Đường
Nhà
Phịng
Nhà
Sân
m2

02
7
03
01
02
04
01
00
40
25583


02
02
00
00
01
03
04
02
35
30567

(Nguồn: trích Báo cáo số 1466/BC-ĐHH của Giám đốc Đại học Huế về việc 02 năm thực hiện
Quyết định 1076/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển GDTC và TTTH)

Qua bảng 2 cho thấy diện tích đất và dụng cụ tập luyện cho sinh viên Đại học
Huế, do toàn bộ sinh viên Đại học Huế tập trung học tập từ thứ 2 đến thứ 6 tại Khoa
GDTC nên với 25583m2 là nhỏ, nếu tính đầu sinh viên thì chỉ đạt 1,1-1,2m2/sinh viên
diện tích đất để tập luyện TDTT, số lượng đường chạy, nhà thi đấu cũng không nhiều,
nên việc sắp xếp môn học phù hợp và đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập là một
trong những nhiệm vụ tương đối khó khăn.
Ngồi ra, hàng năm Khoa GDTC - Đại học Huế đã mua sắm các dụng cụ cơ bản
nhằm phục vụ cơng tác GDTC như: Bóng đá từ 250-300 quả/năm học; Bóng rổ hơn 100
quả/năm học; Cầu lơng hơn 100 ống/năm học; Bóng bàn hơn 100 quả/năm học; Vợt
Bóng bàn, vợt Cầu lơng 50 cặp/năm học; Lưới Bóng chuyền, lưới Bóng bàn 10-15
cái/năm học; Lưới Bóng rổ 10 cặp/năm học; Sào nhảy cao 10 cái/năm học; Dây nhảy
50 sợi/2-3 năm học; Cầu đá hơn 300 quả/năm học;… và nhiều dụng cụ khác phục vụ
cho việc giảng dạy, học tập GDTC và các hoạt động TDTT khác cho sinh viên Đại học
Huế. Do sinh viên của tất cả các trường, khoa đều tập trung học tập môn học GDTC
tại Khoa GDTC- Đại học Huế nên vẫn đang thiếu về số lượng, theo ước tính chỉ đáp
ứng được 50-60% nhu cầu của sinh viên trong toàn Đại học Huế. Các sân bãi dụng cụ

như: đường chạy tiêu chuẩn, sân điền kinh, sân đá cầu, sân quần vợt, bể bơi hiện vẫn
chưa có. Sân bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ hiện nay đã xuống cấp, chưa đạt tiêu
chuẩn thi đấu, số lượng còn hạn chế, đặc biệt là các sân tập trong nhà để phù hợp với
thời tiết mưa nhiều tại Thừa Thiên Huế.
2.1.4 Thực trạng về kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế
Để đánh giá thực trạng về kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Đại học
Huế đề tài đã tiến hành phân tích số liệu của 9272 sinh viên của 9 trường đại học
thành viên và trực thuộc Đại học Huế. Kết quả thu được tại bảng 3 sau đây:

705


Bảng 3: Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế khóa tuyển sinh năm 2017
(n=9272)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đơn vị đào tạo
Trường Đại học Y Dược
Trường Đại học Khoa học
Trường Đại học Sư phạm
Trường Đại học Nông Lâm

Trường Đại học Nghệ thuật
Trường Đại học Ngoại ngữ
Trường Đại học Kinh tế
Trường Đại học Luật
Trường Du lịch
Tổng cổng

n
1338
919
988
1364
48
1747
1357
1029
482
9272

Đạt
n
1277
656
801
1016
44
1434
1079
869
408

7584

%
95,44
71,38
81,07
74,49
91,67
82,08
79,51
84,45
84,65
81.79

Không đạt
n
%
61
4,56
263
28,62
187
18,93
348
25,51
4
8,33
313
17,92
278

20,49
160
15,55
74
15,35
1688
18.21

Qua bảng 3 thấy rằng tỉ lệ sinh viên chưa đạt yêu cầu môn học GDTC khá cao,
đặc biệt sinh viên một số trường như: trường Đại học Sư phạm có 18,93% sinh viên
khơng đạt u cầu; trường Đại học kinh tế có 20,49% sinh viên không đạt yêu cầu;
trường Đại học Nông Lâm có 25,51% sinh viên khơng đạt u cầu; trường Đại học
Khoa học có 28,62% sinh viên khơng đạt u cầu. Chỉ sinh viên trường Đại học Y
Dược và trường Đại học Nghệ thuật có tỉ lệ đạt yêu cầu môn học cao, tương ứng với
tỉ lệ 4,56% và 8,33%. Điều này thấy rằng, tỉ lệ sinh viên đạt yêu cầu mơn học vẫn cịn
thấp. Do vậy, trong q trình giảng dạy cần điều chỉnh về mặt nội dung, phương pháp,
cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự hứng thú cho người học, nâng cao tính giải
trí trong q trình học tập và tạo cho sinh viên thói quen tập luyện thể dục thể thao
một cách thường xuyên.
2.2

Thực trạng về nhận thức của sinh viên trong quá trình học tập môn học
GDTC tại Đại học Huế
2.2.1 Động cơ học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế

Để biết được động cơ của sinh viên Đại học Huế khi tham gia học tập môn học
GDTC, đề tài đã tiến hành khảo sát 215 sinh viên Đại học Huế trong năm học 20192020 gồm các lớp: SP Toán 1+Toán 1T (43 sinh viên), KT53.N26 (42 sinh viên),
KT53.N22 (45 sinh viên), KT53.N28 (40 sinh viên) và KT52.CX29 (45 sinh viên).
Kết quả thu được tại bảng 4 sau đây:
Bảng 4: Kết quả phỏng vấn về động cơ học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế

(n=215)
Nội dung phỏng vấn
(Nhiều lựa chọn)
Vì mơn học bắt buộc trong chương trình đào tạo
Vì mơn học giúp tăng cường sức khỏe
Vì mơn học có thể tăng chiều cao
Vì mơn học có thể cải thiện cân nặng
Vì mơn học có cơ hội giao lưu nhiều bạn bè

706

Kết quả phỏng vấn
SL
%
201
93,49
152
86,86
72
41,14
82
46,86
122
69,71


Vì đam mê thể dục thể thao
Vì mơn học có các hoạt động tạo nên hứng thú
Vì mơn học có tính giải trí sau giờ học căng thẳng
Lý do khác


93
73
124
57

53,14
41,71
70,86
32,57

Qua bảng 4 thấy rằng sinh viên tham gia học tập mơn GDTC với nhiều lí do
khác nhau. Kết quả chỉ ra hầu hết sinh viên tham gia học tập môn GDTC là vì mơn
học bắt buộc trong chương trình đào tạo với 201 ý kiến sinh viên được phỏng vấn
(chiếm 93,49%); Tuy nhiên, cũng có đến 152 sinh viên cho rằng môn học GDTC giúp
tăng cường sức khỏe (chiếm 86,86%); có 124 sinh viên cho rằng mơn học có tính giải
trí sau giờ học căng thẳng (chiếm 70,86%); có 122 sinh viên lại nghĩ rằng mơn học có
cơ hội giao lưu nhiều bạn bè (chiếm 69,71%); số sinh viên cho rằng mơn học có các
hoạt động tạo nên hứng thú là không nhiều với 73 ý kiến đồng ý (chỉ chiếm 41,71%).
Với kết quả trên cho thầy mức độ hứng thú của môn học là một trong những vấn đề
cần cải thiện nhằm xây dựng lòng đam mê cho sinh viên tham gia học tập và rèn luyện
thể dục thể thao thường xuyên để tăng cường sức khỏe thể chất, cải thiện hình thể,
giúp nâng cao sức khỏe tinh thần cho sinh viên Đại học Huế một cách bền vững.
2.2.2 Thái độ học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế
Để biết được thái độ học tập môn GDTC của sinh viên Đại học Huế, đề tài đã
tiến hành khảo sát 215 sinh viên Đại học Huế trong năm học 2019-2020 gồm các lớp:
SP Toán 1+Toán 1T (43 sinh viên), KT53.N26 (42 sinh viên), KT53.N22 (45 sinh
viên), KT53.N28 (40 sinh viên) và KT52.CX29 (45 sinh viên). Kết quả thu được tại
bảng 5 sau đây:
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn về thái độ học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học Huế

(n=215)
Nội dung phỏng vấn
(Nhiều lựa chọn)
Có mặt đầy đủ, đúng giờ trong các giờ học
Tập trung chú ý nghe giảng và tích cực tập luyện theo
sự chỉ dẫn của giảng viên
Chỉ chú ý và tích cực trong giờ học hấp dẫn
Chỉ chú ý khi giảng viên nghiêm hoặc bị nhắc nhở
Tập trung tập luyện các nội dung nhằm rèn luyện sức
khỏe cho bản thân
Buồn khi bị điểm kém ở các bài kiểm tra/thi

Kết quả phỏng vấn
SL
%
203
94,42
162

75,35

123
79

57,21
36,74

121

56,28


172

80,00

Kết quả tại bảng 5 thầy rằng về thái độ học tập môn GDTC của sinh viên Đại
học Huế hầu hết là tốt, có đến 203 sinh viên (chiếm 94,42%) có mặt đầy đủ, đúng giờ
trong các giờ học GDTC và 172 sinh viên (chiếm 80%) sinh viên cho rằng buồn khi
bị điểm kém ở các bài kiểm tra/thi; Có 162 sinh viên (chiếm 75,35%) tập trung chú ý
nghe giảng và tích cực tập luyện theo sự chỉ dẫn của giảng viên.

707


2.2.3 Biểu hiện về mặt hành vi học tập môn học GDTC của sinh viên Đại
học Huế
Để biết được biểu hiện về mặt hành vi học tập môn GDTC của sinh viên Đại
học Huế, đề tài đã tiến hành khảo sát 215 sinh viên Đại học Huế trong năm học
2019-2020 gồm các lớp: SP Toán 1+Toán 1T (43 sinh viên), KT53.N26 (42 sinh
viên), KT53.N22 (45 sinh viên), KT53.N28 (40 sinh viên) và KT52.CX29 (45 sinh
viên). Kết quả thu được tại bảng 6 sau đây:
Bảng 6: Kết quả phỏng vấn biểu hiện về mặt hành vi học tập môn học GDTC của sinh viên
Đại học Huế (n=215)
Nội dung phỏng vấn
Học chuyên cần, tích cực và thường xuyên tập luyện thêm
Đi học đúng buổi quy định, thỉnh thoảng có tập luyện thêm
Đi học đúng buổi quy định, nhưng không tập luyện thêm
Thỉnh thoảng nghỉ học, đi học nhưng chưa tích cực
Nhờ bạn học thay
Học tập tập đối phó cho qua mơn


Kết quả phỏng vấn
SL
%
17
7,91
23
10,70
129
60,00
32
14,88
2
0,93
12
5,58

Kết quả bảng 6 thấy rằng sinh viên Đại học Huế chủ yếu đi học đúng buổi quy
định, nhưng không tập luyện thêm (chiếm 60%), nghĩa là sinh viên chỉ tham gia môn
học GDTC theo kế hoạch bắt buộc trong chương trình, cho có nhiều sinh viên tham
gia hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa, số đó chiếm tỉ lệ rất nhỏ với 7,91% sinh
viên cho rằng học chuyên cần, tích cực và thường xuyên tập luyện thêm và 10,70%
sinh viên đã đi học đúng buổi quy định, thỉnh thoảng có tập luyện thêm. Điều này phù
hợp với động cơ học tập của các em sinh viên và đây là vấn đề đặt ra cho các nhà
GDTC cần điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
môn học GDTC trong thời gian tới.
2.2.4 Mức độ hứng thú của sinh viên trong quá trình học tập môn học GDTC
tại Đại học Huế
Để biết mức độ hứng thú trong học tập môn GDTC của sinh viên Đại học
Huế, đề tài đã tiến hành khảo sát 215 sinh viên Đại học Huế trong năm học 20192020 gồm các lớp: SP Toán 1+Toán 1T (43 sinh viên), KT53.N26 (42 sinh viên),

KT53.N22 (45 sinh viên), KT53.N28 (40 sinh viên) và KT52.CX29 (45 sinh
viên). Kết quả thu được tại bảng 7 sau đây:
Bảng 7: Kết quả phỏng vấn về mức độ hứng thú của sinh viên trong quá trình học tập môn
học GDTC tại Đại học Huế (n=215)
Nội dung phỏng vấn
Rất hứng thú học môn học GDTC
Hứng thú học môn học GDTC
Chưa hứng thú học môn học GDTC
Không hứng thú học môn học GDTC

708

Kết quả phỏng vấn
SL
%
12
5,58
31
14,42
145
67,44
27
12,56

Tổng hợp
SL
%
43

20


172

80


Qua bảng 7 thấy rằng phần lớn sinh viên chưa hứng thú với môn học GDTC
với 145 sinh viên (chiếm 67,44%) và không hứng thú học môn học GDTC với 27 sinh
viên (chiếm 12,56%) ý kiến trả lời đồng ý; số lượng hứng thú và rất hứng thú với môn
học GDTC chỉ có 43 sinh viên (chiếm 20%). Như vậy, trong các giờ học GDTC cần
điều chỉnh phương pháp dạy học, nội dung lên lớp nhằm tạo hứng thú cho sinh viên
học tập tích cực hơn.
2.2.5 Những nguyên nhân ảnh hưởng mức độ hứng thú của sinh viên trong
quá trình học tập môn học GDTC tại Đại học Huế
Để biết những nguyên nhân ảnh hưởng mức độ hứng thú của sinh viên trong
q trình học tập mơn GDTC của sinh viên Đại học Huế, đề tài đã tiến hành khảo sát
215 sinh viên Đại học Huế trong năm học 2019-2020 gồm các lớp: SP Toán 1+Toán
1T (43 sinh viên), KT53.N26 (42 sinh viên), KT53.N22 (45 sinh viên), KT53.N28 (40
sinh viên) và KT52.CX29 (45 sinh viên). Kết quả thu được tại bảng 8 sau đây:
Bảng 8: Những nguyên nhân ảnh hưởng mức độ hứng thú của sinh viên trong quá trình học
tập môn học GDTC tại Đại học Huế (n=215)
Nội dung phỏng vấn
Do nội dung môn học thiếu hấp dẫn
Cơ sở vật chất hạn chế
Học các mơn khác nhiều khơng có thời gian
Giảng viên ít tổ chức các hoạt động vui chơi
Thời tiết không thuận lợi

Kết quả phỏng vấn
SL

%
172
80,00
163
75,81
184
85,58
205
95,35
142
66,05

Qua bảng 7 cho thầy có nhiều nguyên nhân gây ảnh hưởng đến mức độ hứng
thú của sinh viên trong quá trình học tập mơn học GDTC tại Đại học Huế trong đó
ngun nhân là giảng viên ít tổ chức các hoạt động vui chơi trong giờ học là một trong
những nguyên nhân có số lượng sinh viên đồng thuận nhất với 205 ý kiến (chiếm đến
95,35%). Tiếp đến là do nội dung môn học thiếu hấp dẫn với 172 ý kiến của sinh viên
(chiếm 80%) và do học các môn khác nhiều khơng có thời gian cũng là một ngun
nhân có 184 ý kiến (chiếm 85,58%) đồng ý. Dựa trên kết quả nghiên cứu này đặt ra
vấn đề là cần khắc phục các nguyên nhân về nội dung, hình thức tổ chức dạy học và
cải thiện kế hoạch học tập để sinh viên có nhiều thời gian hoạt động vận động nhằm
tăng cường sức khỏe.
3.

KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu đề tài rút ra các kết luận sau:

1. Về thực trạng công tác GDTC tại Đại học Huế: Nội dung chương trình môn
học GDTC hiện nay khá phong phú, đã bước đầu hướng tới đáp ứng sở thích và nhu cầu
người học; Số lượng và chất lượng sân bãi đạt tiêu chuẩn và trang thiết bị phục vụ cho

việc giảng dạy và luyện tập còn hạn chế, chỉ mới đáp ứng được 50-60% nhu cầu của
sinh viên trong toàn Đại học Huế; Đội ngũ giảng viên cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra
nhưng vẫn cịn có 5 giảng viên chưa đạt chuẩn theo quy định tại Luật Giáo dục; Kết quả
học tập môn học GDTC của SV Đại học Huế chưa cao, số lượng sinh viên chưa đạt yêu
cầu môn học còn lớn.
709


2. Về thực trạng nhận thức của sinh viên trong q trình học tập mơn học GDTC
tại Đại học Huế: Động cơ học tập của sinh viên khá phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu
là vì mơn học bắt buộc trong chương trình đào tạo; Thái độ học tập của sinh viên thể hiện
tốt, đi học thường xuyên, hầu hết đảm bảo giờ học theo quy định; Biểu hiện về mặt hành
vi là có tham gia học tập nhưng chưa thường xuyên tập luyện thêm và học tập với tinh
thần đảm bảo giờ học bắt buộc theo quy định; Mức độ hứng thú với môn học chưa cao,
chưa chủ động và tự giác tập luyện vì sức khỏe bản thân; Những nguyên nhân ảnh hưởng
mức độ hứng thú tham gia học tập của sinh viên chủ yếu là do môn học chưa hấp dẫn, các
trị chơi mang tính giải trí chưa nhiều mà q trình học tập cịn nặng về mặt kĩ thuật và
thành tích đạt được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Thơng tư 25/2015/TT-BGDĐT ngày 29/11/2015, quy định chương trình học Giáo dục
thể chất tại trường Đại học.

2.

Nghị định số 11/2015/NĐ-CP quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong
nhà trường

3.


Nguyễn Đức Văn. (2001). Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao. NXB Thể dục
thể thao Hà Nội.

4.

Trần Thị Tú. (2019). “Lựa chọn và ứng dụng trò chơi vận động trong giờ ngoại khóa cho
học sinh tiểu học tỉnh Thái Nguyên”. Luận án tiến sĩ Giáo dục học tại Viện Khoa học
TDTT Việt Nam.

5.

Quyết định số 279/QĐ-ĐHH ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Giám đốc Đại học Huế về
việc ban hành chương trình mơn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng tại Đại học Huế.

6.

Quyết định số 1096/QĐ-ĐHH ngày 10/9/2015 của Giám đốc Đại học Huế về ban hành
chương trình môn học GDTC cho sinh viên Đại học Huế theo hệ thống tín chỉ.

7.

Quyết định số 1062/QĐ-ĐHH ngày 12/8/2019 của Giám đốc Đại học Huế về việc phê
duyệt đề án giảng dạy mơn học GDTC đáp ứng sở thích, nhu cầu của người học (theo mơ
hình Câu lạc bộ).

710




×