Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng quản lý và tổ chức dạy học môn Giáo dục thể chất theo hình thức tự chọn môn học cho sinh viên khối không chuyên trường Đại học Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.68 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT THEO HÌNH THỨC TỰ CHỌN
MƠN HỌC CHO SINH VIÊN KHỐI KHƠNG CHUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HỊA
ThS. Nguyễn Hữu Tường
Trường ĐH Khánh Hịa

TĨM TẮT
Qua phân tích tổng hợp số liệu, kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế cho thấy
việc quản lý và tổ chức dạy học mơn Giáo dục thể chất theo hình thức tự chọn môn học cho
sinh viên khối không chuyên tại Trường Đại học Khánh Hòa bước đầu đã đạt kết quả tốt nhưng
cịn gặp khó khăn và chưa hồn thiện.
Từ khóa: Giáo dục thể chất, dạy học, tổ chức, sinh viên, đại học Khánh Hòa

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất nước ta đang bước vào ngưỡng cửa của thế kỷ 21, thời kỳ hội nhập quốc
tế, thế kỷ mà việc giáo dục chuyên gia, phát triển nhân tài là một trong những nét đặc
trưng của nền giáo dục hiện tại. Với đà phát triển của nền kinh tế đất nước, toàn ngành
giáo dục đang từng bước được đổi mới trong đó đổi mới về hệ thống giáo dục đại học
và trung học chuyên nghiệp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả đào tạo.
Vì thế, việc nâng cao hứng thú đối với mơn học là hết sức cần thiết. Từ đó sinh
viên mới tích cực, tự giác trong q trình rèn luyện để nâng cao sức khỏe nhằm phục
vụ tốt cho việc học tập các môn học khác.
Trước đây, Trường cao đẳng sư phạm Nha Trang đã tổ chức dạy học môn
Giáo dục thể chất theo hình thức tự chọn mơn học cho sinh viên hệ không chuyên
bước đầu đạt kết quả khả quan. Nhưng trong quá trình giảng dạy, theo quan sát
chúng tơi vẫn thấy chưa hồn thiện và với tình hình hiện nay, trường xác nhập với
Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch nâng cấp thành Trường đại học


Khánh Hịa thì việc hồn thiện cách quản lý và tổ chức dạy học mơn Giáo dục thể
chất theo hình thức tự chọn mơn học và áp dụng hình thức học tập trên là cần thiết.
Chính vì vậy, chúng tơi tìm hiểu: “Thực trạng quản lý và tổ chức dạy học mơn
Giáo dục thể chất theo hình thức tự chọn môn học cho sinh viên khối không
chuyên tại Trường đại học Khánh Hòa”.
2.

CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1

Cách tiếp cận

- Tiếp cận từ cơ sở lí luận việc dạy học môn Giáo dục thể chất cho sinh viên tại
các trường cao đẳng, đại học.
- Tiếp cận từ thực tiễn công tác giảng dạy cho sinh viên tại Trường đại học
Khánh Hòa.

811


2.2

Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp toán học thống kê.

2.3


Khách thể nghiên cứu

Các nhà quản lý và giáo viên TDTT (30 người) và sinh viên đang học tập môn
Giáo dục thể chất (300 sinh viên).
3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1

Thực trạng việc nhận thức của giáo viên và sinh viên về mơn GDTC tại
Trường đại học Khánh Hịa thực hiện mục tiêu

Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành, nghề nghiệp
tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Để thực hiện mục tiêu của giáo dục Đại học về mặt nâng cao sức khỏe cho sinh
viên thì việc Giáo dục Thể dục thể thao trong nhà trường là khơng thể thiếu được, góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế xã
hội, phát triển hài hịa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghề
nghiệp và khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động, sản xuất.
Đến nay mục tiêu giáo dục nói chung và cơng tác giáo dục TDTT cũng được
khẳng định ở vị trí quan trọng thơng qua các hướng dẫn thực hiện công tác học sinh,
sinh viên, Giáo dục thể chất và y tế trường học năm học 2005 - 2006 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo như: tiếp tục quán triệt những quan điểm cơ bản của nghị quyết TW II
(khóa VIII); đặc biệt là các mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường; Luật giáo
dục (2005) và các quy chế, văn bản dưới luật về công tác giáo dục TDTT, sức khỏe,
y tế trường học do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.
Trên cơ sở những mục tiêu chung và để thực hiện các hoạt động thể dục thể

thao có hiệu quả trong nhà trường cần phải đạt được các mục tiêu sau:
Qua quá trình tham gia các hoạt động phong trào và rèn luyện thể dục thể thao
trong nhà trường giúp cho việc nâng cao sức khỏe của sinh viên.
Phục vụ cho việc học tập.
Thu hút và lôi cuốn sinh viên vào các hoạt động phong trào TDTT để không rơi
vào các tệ nạn xã hội và làm cơ sở về kỹ năng TDTT cho tập luyện sau này.
Đáp ứng được nhu cầu vui chơi lành mạnh, giải trí cho sinh viên, tạo sân chơi
bổ ích trong những lúc nhàn rỗi.
Thơng qua các hoạt động TDTT trong nhà trường cịn có thể phát hiện tài năng
trong sinh viên, tiếp tục bồi dưỡng và đào tạo, huấn luyện trở thành VĐV đạt thành
tích cao trong thi đấu các giải của tỉnh cũng như khu vực.

812


Góp phần phát triển con người với phương châm của phong trào TDTT kết hợp
giáo dục đạo đức với trí dục và giáo dục TDTT kết hợp mỹ dục trên cơ sở đó giáo dục
TDTT sẽ nâng cao năng suất lao động.
Để giải quyết các mục tiêu nói trên nhà trường cần phải thực hiện các yêu cầu
được thể hiện ở bảng dưới đây. Kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả thực hiện các mục tiêu (thống kê 30 cán bộ quản lý và GV)

TT

1

2
3
4
5


Rất
Cần thiết
cần thiết
Số Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
lượng % lượng %

Thực hiện các mục tiêu

Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường
đối với các hoạt động GDTC chính 21
70
9
khóa
Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường
đối với việc tổ chức cho sinh viên tham 18
60
12
gia các hoạt động TDTT
Sự đầu tư của nhà trường cho các hoạt
20
66.7 10
động GDTC và TDTT cho SV
Cơ sở vật chất dành cho các hoạt động
23
76.7
7
TDTT và GDTC
Thời gian dành cho SV tham gia các 2buổi/

1buổi/
hoạt động giáo dục và rèn luyện TDTT tuần
70 tuần
trong trường
21
9

Không
cần thiết
Số
Tỉ lệ
lượng
%

30

40
33.3
23.3
30

Dựa vào bảng 1 kết quả thực hiện các mục tiêu chung của nhà trường đối với
hoạt động Giáo dục thể chất và phong trào TDTT cho thấy các mục tiêu được đặt ra
đều được Ban Lãnh đạo Nhà trường quan tâm, với ý kiến đồng thuận ở mức rất cần
thiết đạt từ 60% trở lên, cao nhất là mục tiêu “Cơ sở vật chất dành cho các hoạt động
TDTT và GDTC” đạt 76.7%; và ở mục tiêu “Thời gian dành cho sinh viên tham gia
các hoạt động Giáo dục thể chất và rèn luyện TDTT trong tuần” thì có 21 cán bộ quản
lý cho là 2 buổi / tuần chiếm tỷ lệ 70%.
Bảng 2: Kết quả thực hiện các mục tiêu (thống kê từ 300 sinh viên)
TT


1

2

3

Thực hiện các
mục tiêu
Sự quan tâm của lãnh đạo
nhà trường đối với các
hoạt động GDTC chính
khóa cho sinh viên
Sự quan tâm của lãnh đạo
nhà trường đối với việc tổ
chức cho sinh viên tham
gia các hoạt động TDTT
Sự đầu tư của nhà trường
cho các hoạt động GDTC
và TDTT cho sinh viên

Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số

Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng % lượng % lượng % lượng %
82

27.3

146

48.7

57

19

15

5

90

30

164

54.7

40


13.3

6

2

84

28

135

45

73

24.3

8

2.7

813


4

5

Cơ sở vật chất dành cho

các hoạt động TDTT và
GDTC
Thời gian sinh viên dành
cho các hoạt động giáo
dục và rèn luyện TDTT
của trường

68

22.7

169

56.3

60

20

3

1

57

19

150

50


91

30.3

2

0.7

Dựa vào bảng 2 kết quả thực hiện các mục tiêu chung của nhà trường đối với
hoạt động Giáo dục thể chất và phong trào TDTT do sinh viên đánh giá cho thấy mức
độ khá chiếm tỉ lệ rất cao.
3.2

Thực trạng thực hiện việc quản lí và tổ chức dạy học môn Giáo dục thể
chất cho khối sinh viên không chuyên

3.2.1 Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính cho cơng tác
giảng dạy Giáo dục thể chất
Trường đại học Khánh Hòa hiện nay được xác nhập từ Trường cao đẳng sư
phạm Nha Trang và Trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Nha Trang được
đặt ở hai cơ sở: cơ sở 1 tại số 1 đường Nguyễn Chánh thành phố Nha Trang, cơ sở 2
tại đường Phạm Văn Đồng thành phố Nha Trang. Với hướng phát triển của nhà trường
hiện nay thì điều kiện sân bãi phục vụ cho cơng tác giảng dạy môn Giáo dục thể chất
và tạo sân chơi giải trí cho sinh viên cịn rất hạn chế.
Hiện tại cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và tập luyện TDTT của nhà
trường gồm có: một nhà thi đấu đa năng; một sân bóng rổ; hai sân bóng chuyền; một
sân bóng đá mini cỏ nhân tạo; sáu bàn bóng bàn; một hố nhảy xa; một sân đẩy tạ; một
bộ nệm, trụ nhảy cao; hai bộ xà đơn, xà kép, xà lệch; hai bộ bàn đạp chuẩn và sáu bộ
bàn đạp tập luyện; 100 tấm thảm 1m x 1m; bốn sân cầu lơng và đá cầu. Trong đó mặt

sân bóng chuyền, sân bóng rổ, sân đẩy tạ đã xuống cấp.
Sinh viên tham gia học tập môn GDTC phải tự trang bị dụng cụ học tập và đóng
học phí, trang phục theo u cầu chun mơn.
Ví dụ: học tập mơn bóng đá, bóng chuyền sinh viên phải tự trang bị bóng (mỗi
lớp 10 quả); học tập mơn cầu lơng sinh viên phải tự trang bị vợt và cầu để học; đối
với môn võ thuật phải trang bị bộ đồ võ đồng phục cả lớp.
3.2.2 Thực trạng sự phối hợp giữa các phịng, khoa và đồn thể trong trường
3.2.2.1 Phịng cơng tác sinh viên
Phịng cơng tác sinh viên của nhà trường được hình thành và làm tham mưu
cho Ban giám hiệu về cơng tác tư tưởng, chính trị, văn hóa, xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh cho sinh viên để hình thành nhân cách góp phần phát triển con người
toàn diện. Nắm bắt kịp thời những diễn biến tư tưởng trong sinh viên đề xuất các giải
pháp và đưa ra những chủ trương kịp thời, thông báo chỉ đạo của nhà trường về việc
học tập mơn GDTC theo hình thức tự chọn môn học trong tuần lễ sinh hoạt chính trị
đầu khóa vào đầu năm học.

814


Phối hợp cùng với các tổ chức đoàn thể, các khoa tổ chức văn hóa, văn nghệ và
các hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên.
Trong việc thực hiện tham mưu cơng tác chính trị, tư tưởng trong nhà trường,
phịng cơng tác sinh viên cịn có nhiệm vụ phối hợp tổ chức các hoạt động phong trào
TDTT.
Như vậy việc quản lý và tổ chức học tập môn GDTC theo hình thức tự chọn
mơn học khơng những chỉ có bộ mơn GDTC chịu trách nhiệm mà cịn có các phịng,
khoa và các bộ phận khác tham gia, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các phịng, khoa
và các đồn thể trong trường và lực lượng sinh viên tham gia học tập và rèn luyện kỹ
năng chun mơn, góp phần nâng cao sức khỏe phục vụ cho việc học tập các mơn
chun ngành.

3.2.2.2 Đồn thanh niên và hội sinh viên
Đồn TNCS HCM nghiên cứu nhu cầu, diễn biến tâm lý, bảo vệ lợi ích chính
đáng và đúng pháp luật của đồn viên sinh viên. Từ đó, có những chủ trương chính
sách cho phù hợp, tạo sân chơi lành mạnh cho sinh viên.
Trong trường đại học, ngoài tổ chức đoàn TNCS HCM ra cịn có tổ chức hội
sinh viên. Hội sinh viên Việt Nam có chức năng tập hợp rộng rãi mọi đối tượng sinh
viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập và rèn luyện.
Trong nhà trường, tổ chức Đoàn và Hội là người bạn đáng tin cậy của sinh viên,
đoàn viên, hội viên. Ngồi cơng tác giáo dục ra Đồn, Hội còn tổ chức các hoạt động
phong trào như văn hóa, TDTT, văn nghệ, là nơi tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội
viên tham gia các hoạt động phong trào và thi đấu thể thao trong nhà trường và được
sự tham gia cổ vũ nhiệt tình của đồn viên sinh viên.
Bên cạnh đó, cịn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động phong trào thể dục thể
thao và quản lý các câu lạc bộ, đội tuyển trường để tập luyện và tham gia thi đấu các
giải truyền thống trong nhà trường, các giải của tỉnh, của khu vực.
3.2.2.3 Bộ môn Giáo dục thể chất
Để quản lý và tổ chức tốt việc học tập mơn GDTC theo hình thức tự chọn môn
học bộ môn GDTC cần phối hợp chặt chẽ và đồng bộ với các khoa, phịng cơng tác
sinh viên, Đồn TNCS HCM, hội sinh viên để nắm được tâm tư, nguyện vọng của
sinh viên về công tác tổ chức học tập mơn GDTC có những điểm cịn bất cập, nội
dung chương trình có phù hợp với đối tượng và cách sắp xếp giờ học có phù hợp với
yêu cầu người học hay chưa. Từ đó, bộ mơn GDTC có sự điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp để đảm bảo cho việc học tập mơn GDTC theo hình thức tự chọn môn học, tạo
được sự hứng thú trong sinh viên nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn, tự tập để rèn
luyện sức khỏe, nâng cao thể chất góp phần phục vụ tốt cho việc học tập các môn
chuyên ngành của sinh viên.

815



3.3

Kết quả quản lý và tổ chức dạy học môn GDTC theo hình thức tự chọn
mơn học

Bảng 3: Tổ chức học tập mơn GDTC theo hình thức tự chọn
Phù hợp
STT

1
2
3

Các u cầu
Nội dung chương trình có phù
hợp với khả năng người học
Hình thức tổ chức học tập có
phù hợp với người học
Cách sắp xếp giờ học có phù
hợp với đối tượng

Chưa
phù hợp
Số
Tỉ lệ
lượng
%

Không
phù hợp

Số
Tỉ lệ
lượng
%

Số
lượng

Tỉ lệ
%

228

76

72

24

180

60

117

39

3

1


195

65

81

27

24

8

Dựa vào bảng 3 chúng ta thấy: với 300 phiếu phỏng vấn sinh viên cho rằng:
1. Nội dung, chương trình học tập mơn GDTC phù hợp với khả năng người học.
+ Có 228 sinh viên cho là phù hợp chiếm tỷ lệ 76%
+ Có 72 sinh viên cho là chưa phù hợp chiếm tỷ lệ 24%
2. Hình thức, tổ chức học tập có phù hợp với người học.
+ Có 180 sinh viên cho là phù hợp chiếm tỷ lệ 60%
+ Có 117 sinh viên cho là chưa phù hợp chiếm tỷ lệ 39%
+ Có 3 sinh viên cho là không phù hợp chiếm tỷ lệ 1%
3. Cách sắp xếp giờ học có phù hợp với đối tượng.
+ Có 195 sinh viên cho là phù hợp chiếm tỷ lệ 65%
+ Có 81 sinh viên cho là chưa phù hợp chiếm tỷ lệ 27%
+ Có 24 sinh viên cho là không phù hợp chiếm tỷ lệ 8%
Bảng 4: Thống kê các môn học tự chọn của sinh viên (13 mơn)
STT
1
2
3

4
5
6
7

Mơn
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng bàn
Bóng rổ
Điền kinh
Thể dục
Cờ vua

Số lượng
30
20
4
10
1
2
10

Tỉ lệ %
10
6.7
1.3
3.3
0.3
0.7

3.3

STT
8
9
10
11
12
13

Môn
Võ thuật
Đá cầu
Cầu lông
Bơi lội
Khiêu vũ TT
Aerobic

Số lượng Tỉ lệ %
30
10
9
3
122
40.7
31
10.3
6
2
25

8.3

Dựa vào bảng 4 ta thấy:
Môn thể thao mà sinh viên ham thích và đăng ký học nhiều là:
+ Cầu lông với số lượng 122 sinh viên chiếm tỷ lệ 40.7 %
+ Các môn khác chiếm tỉ lệ khoảng từ 10% trở xuống, thấp nhất là môn Thể
dục và môn Điền kinh chưa đến 1% sinh viên chọn.
816


4.

KẾT LUẬN

Qua phân tích, chúng ta thấy học tập mơn giáo dục thể chất theo hình thức tự
chọn mơn học trong Trường đại học Khánh Hòa bước đầu đã đạt kết quả tốt. Nó được
thể hiện qua:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về mơn Giáo dục thể
chất tại Trường đại học Khánh Hịa.
- Sự phối hợp giữa bộ môn Giáo dục thể chất và các phịng, khoa, đồn thể
trong nhà trường.
- Nội dung chương trình, hình thức tổ chức học tập, cách sắp xếp giờ học cũng
như số lượng môn học tự chọn đều được đa số sinh viên cho là phù hợp. Từ đó tạo
được sự hứng thú trong sinh viên góp phần nâng cao chất lượng môn học.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Giáo dục thể chất
hơn nữa thì nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện cho đồng
bộ. Ngồi ra, đội ngũ giáo viên cịn thiếu ở một số chuyên ngành nên cần được bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn để đảm nhiệm tốt các môn học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Quy hoạch phát triển TDTT ngành Giáo dục và Đào tạo
thời kỳ 1996 – 2000 – 2005 và định hướng đến năm 2025, Hà Nội.

2.

Chỉ thị 17/CT/TW ngày 23 – 10 – 2002 của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển TDTT đến năm 2010.

3.

GS. TS Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB TDTT.

4.

Giáo trình Quản lý TDTT (1998), Trường Đại học TDTT 1, NXB TDTT.

5.

Quyết định của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình GDTC giai đoạn
II các trường Đại học và cao đẳng (không chuyên TDTT), số 1262/GD-ĐT, ngày
12/04/1997.

6.

Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khỏe trong trường học các cấp (2001), Hội
nghị khoa học GDTC, sức khỏe ngành giáo dục và đào tạo lần thứ III, NXB TDTT.

817




×