Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng hoạt động dạy và học môn Giáo dục thể chất cho sinh viên sức khỏe yếu của trường Đại học Công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.56 KB, 6 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN SỨC KHỎE YẾU
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN
ThS. Hồng Văn Chỉnh
Trường Đại học Cơng đồn

TĨM TẮT
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy đề tài đã khảo sát thực trạng hoạt
động dạy và học môn giáo dục thể chất (GDTC) cho sinh viên (SV) sức khỏe yếu của Trường Đại
học Cơng đồn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn để xây dựng chương trình GDTC mới cho
SV sức khỏe yếu của Nhà trường trong thời gian tới.
Từ khóa: Thực trạng, GDTC, SV, sức khỏe yếu, Đại học Cơng đồn

SUMMARY
By the method of regular scientific research, the topic has examined the implementation of
teaching and learning gymnastics for students of Trade Union University. The research results are
the basis for implementing new physical education programs for students in the school's health in
the coming time.
Keywords: State performance, physical education, students, poor health, Trade Union University

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tại các trường đại học nói chung và Trường Đại học Cơng đồn nói riêng, cơng
tác GDTC có thể nói được các cấp lãnh đạo quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi
mới, nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả đội ngũ giảng viên; đầu
tư cải tạo và xây dựng nhiều cơng trình thể dục thể thao mới to lớn và hiện đại, đã và đang
phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa, phong trào hoạt động
thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao SV... Nhưng thực tế, cơng tác GDTC vẫn
cịn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt là công tác GDTC cho nhóm SV sức khỏe yếu và


khuyết tật vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra.
2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp toán học thống kê
3.

NỘI DUNG

Các nội dung được đề tài quan tâm là: Đội ngũ giảng viên, nội dung chương
trình GDTC, thái độ, kết quả học tập và rèn luyện thân thể của sinh viên sức khỏe yếu
3.1

Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất

Kết quả thống kê thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Trường đại học cơng
đồn được trình bày tại bảng 1
994


Bảng 1: Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại Trường đại Cơng đồn
Nội dung
Giới tính
Trình độ chun mơn

Thâm niên
Độ tuổi


Chuyên ngành

Đội ngũ tham gia trọng tài
quốc gia, quốc tế và các
công tác khác

Nam
Nữ
TS
ThS
CN
Dưới 10 năm
Trên 10 năm
Dưới 30
Từ 30 - 40
Trên 40
Bóng chuyền
Bóng bàn
Cầu lơng

Điền kinh
Thể dục
Trọng tài quốc gia
Trọng tài quốc tế
Các công tác khác

Năm 2020
Số lượng
%

5
55.56
4
44.44
1
11.1
7
77.8
1
11.1
5
55.56
4
44.44
0
0
6
66.67
3
33.33
2
22.22
1
11.11
1
11.11
2
22.22
1
11.11

2
22.22
1
11.11
0
0
8
88.89

Qua bảng 1 cho thấy:
Các giảng viên đều tốt nghiệp Trường Đại học TDTT với các chuyên ngành
bóng chuyền, bóng rổ, cầu lơng, thể dục...Các đồng chí giảng viên đa số đều có khả
năng giảng dạy và huấn luyện nhiều chuyên ngành khác nhau.
Hiện tại, hơn một nửa số giảng viên là giảng viên trẻ, có thời gian cơng tác dưới
10 năm, đó cũng là một mặt hạn chế vì giảng viên chưa tích lũy được nhiều kinh
nghiệm giảng dạy. Tuy nhiên, đây lại là lực lượng có thể tiếp cận khoa học, có thể học
tập nâng cao trình độ để trở thành những cán bộ có trình độ cao, đây cũng là một vấn
đề có tính tích cực khi căn cứ vào mục tiêu của nhà trường về đội ngũ giáo viên.
Số lượng SV mỗi khóa của trường hiện khoảng 2000 SV, tỷ lệ SV/giảng viên
ở mức 222 SV /1 giáo viên. Đây là một tỷ lệ cao làm cho mật độ dày và cường độ làm
việc lớn ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình giảng dạy và chuẩn bị giáo án. Việc tổ
chức giờ học khơng cịn đủ thời gian để thực hiện đầy đủ theo yêu cầu, khả năng quản
lý, bao quát và điều khiển của giảng viên trong giờ dạy còn hạn chế. Hiện tại và trong
những năm tới khi nhà trường mở thêm quy mô đào tạo thì với đội ngũ giảng viên trên
khơng thể đáp ứng nhu cầu. Vì vậy có thể coi đây là một trong những nguyên nhân
hạn chế kết quả học tập ở môn này.

995



3.2

Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục thể chất cho sinh
viên sức khỏe yếu

Năm 2016, Nhà trường ban hành quyết định số 1149 /QĐ - ĐHCĐ, ngày 8
tháng 12 năm 2016, về việc ban hành chương trình môn học GDTC đối với sinh viên
đại học, cao đẳng và liên thơng hệ chính quy, theo hệ thống tín chỉ của Trường Đại
học Cơng đồn. Trong đó, quy định nội dung chương trình GDTC cho sinh viên sức
khỏe yếu cụ thể như sau:
Chương trình GDTC cho sinh viên sức khỏe yếu gồm 2 phần, được thể hiện
qua ở bảng 2 như sau:
Bảng 2: Nội dung chương trình mơn giáo dục thể chất
Đối tượng học
Phần 1
SV sức khỏe yếu

Phần 2
Phần 3

Nội dung môn học
môn Lý thuyết chung về
GDTC
môn cờ vua 1 hoặc cờ
tướng 1
môn cờ vua 2 hoặc cờ
tướng 2

Thời gian


Số tiết
30

Ghi chú
Bắt buộc

30

Tự chọn

30

Tự chọn

90

Qua bảng 2 cho thấy:
Chương trình mơn GDTC ở Trường Đại học Cơng đồn cho sinh viên sức khỏe
yếu cơ bản đáp ứng yêu cầu theo Thông tư 25/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về khối lượng kiến thức mà người học cần tích lũy tối thiểu. Được chia thành
3 phần học khác nhau, học liên tục trong các học kỳ.
Tuy nhiên, với đặc điểm là một trường có tỷ lệ SV nữ tương đối đơng trong khi
phần tự chọn cịn q đơn điệu do vậy SV nhất là nữ ít có sự lựa chọn. Sân bãi, phòng
tập thể dục, trang thiết bị tập luyện, dụng cụ TDTT còn thiếu thốn và chưa đủ chuẩn,
yếu tố quan trọng nhất là chương trình học cịn nghèo nàn, chưa hợp lý, khơng hấp
dẫn sinh viên.
Trong đó, chương trình dành cho sinh viên sức khỏe yếu chưa phù hợp, nội
dung các môn học cả hai phần tự chọn và bắt buộc đều khiêm tốn, cần đa dạng hóa
nội dung chương trình, bổ sung thêm nhiều mơn thể thao cho sinh viên lựa chọn để
học tập và rèn luyện, nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như tạo điều kiện nâng cao trình độ

thể thao trong lực lượng sinh viên.
Phần tự chọn dành cho sinh viên sức khỏe yếu chỉ có mơn cờ vua hoặc cờ tướng
nên cũng có thể coi là bắt buộc, do đó chưa phù hợp với khả năng, thể trạng và tính
hứng thú của sinh viên khi tham gia học GDTC
3.3

Thực trạng thái độ, kết quả học tập môn giáo dục thể chất và rèn luyện
thân thể của sinh viên sức khỏe yếu
* Về thái độ của sinh viên khi học môn GDTC
Kết quả thu về được thể hiện qua bảng 3

996


Bảng 3: Tổng hợp kết quả tự đánh giá thái độ học tập môn GDTC của sinh viên sức khỏe
yếu (n=100)
TT

1.
2.
3.

4.

5.

6.
7.

Nội dung phỏng vấn


Các bạn có tìm hiểu về ý nghĩa và tầm quan trọng của
môn GDTC?
Trong buổi học môn GDTC, các bạn có tự giác tích cực
tập luyện để hồn thành tốt nội dung mơn học?
Sau giờ học trên lớp, các bạn có tập luyện các nội dung
đã học theo quy định của chương trình đào tạo tín chỉ 1
giờ học trên lớp có ít nhất 2 giờ học ở nhà?
Ngồi nội dung mơn học GDTC bắt buộc dành cho sức
khỏe yếu, các bạn có tham gia tập luyện thêm các mơn
TDTT khác?
Các bạn có tập luyện ngoại khóa dưới hình thức tự tập
luyện, tập luyện theo nhóm bạn trong lớp hoặc nhóm
bạn ngồi lớp?
Các bạn có tập luyện ngoại khóa dưới theo hình thức
tham gia vào CLB TDTT của Nhà trường?
Câu hỏi dành riêng cho sinh viên có tập luyện ngoại
khóa ở nội dung 3,4,5,6:
- Tập luyện ngoại khóa thường xuyên ≥ 3 buổi/tuần
- Tập luyện ngoại khóa khơng thường xun < 3
buổi/tuần

Phương án trả lời

Khơng
%
%
44
56
70


30

35

65

24

76

18

82

12

89

7
21

93
79

Qua bảng 3 cho thấy:
Sinh viên còn nhận thức chưa cao về ý nghĩa và tầm quan trọng của mơn GDTC,
chỉ có 44 % sinh viên trả lời có nhận thức. Cho nên, tính tự giác tích cực trong tập
luyện TDTT chưa cao, cụ thể: việc thực hiện theo quy định đào tạo tín chỉ về 2 giờ tự
học để hồn thành tốt nội dung chương trình học tập chỉ đạt 35%; sinh viên tham gia

tập luyện TDTT ngồi mơn học tự chọn của mình chiếm tỷ lệ 24%; tham gia tập luyện
dưới hình thức cá nhân, hình thức tập luyện nhóm đạt tỷ lệ 18%; số lượng sinh viên
tập luyện ngoại khóa thường xuyên từ 3 buổi/tuần trở lên chỉ đạt 7%; số sinh viên tập
luyện không thường xuyên, dưới 3 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 21%.
Như vậy, thực trạng nhận thức của sinh viên về ý nghĩa và tầm quan trọng của
môn GDTC chưa cao, cho nên thái độ tích cực trong tập luyện TDTT để rèn luyện
thân thể của sinh viên cịn hạn chế, sinh viên chưa tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động TDTT ngoại khóa. Cho nên việc cải tiến chương trình để hướng sinh viên có
nhận thức cao về ý nghĩa tầm quan trọng của môn GDTC và có những phương pháp
tác động nâng cao ý thức cũng như thái độ tích cực tập luyện TDTT là vấn đề cần thiết
và cấp bách.
* Về kết quả điểm môn học GDTC của SV
Kết quả thống kê được trình bày qua bảng 4

997


Bảng 4: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên sức khỏe yếu tại Trường đại học Cơng
đồn (n=100)
Điểm

STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Loại


9.0-10
8.0 đến cận 9.0
7.0 đến cận 8.0
6.0 đến cận 7.0
5.0 đến cận 6.0
dưới 5.0

Kết quả
Số lượng
0
0
15
42
31
12

Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình khá
Trung bình
Yếu

Tỷ lệ %
0
0
15
42
31

12

Qua bảng 3 cho thấy:
- Một số lượng lớn sinh viên tập trung loại trung bình và trung bình khá, chiếm
tỷ lệ 31% - 42%%; sinh viên loại xuất sắc và giỏi khơng có; Loại khá chiếm tỷ lệ 15%
và loại yếu chiếm tỷ lệ từ 12% (lý do không đạt ở đây là do các nguyên nhân: sinh
viên vắng quá số buổi bị cấm thi và thi không đạt yêu cầu).
* Kết quả kiểm tra thể lực của SV theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
Kết quả được trình bày trên bảng 5 và 6
Bảng 5: Kết quả khảo sát tình trạng thể lực của SV sức khỏe yếu Trường đại học Cơng đồn
(n= 100)
TT Nội dung kiểm tra

Nam (n=39)
Số sinh Tỷ lệ
viên đạt
%
43.06
23
58.97
16.12
21
53.84

Nữ (n= 61)
Số sinh Tỷ lệ
viên đạt
%
28.33
36

59.01
13.99
21
34.42

204.43
842.8

153.21
689.66

̅
𝑿

1.
2.
3.
4.

Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

17
12

43.58
30.76


̅
𝑿

35
20

57.37
32.78

Bảng 6: Xếp thể lực của SV sức khỏe yếu Trường đại học Công đoàn (n= 100)
Giới

n

Nam
Nữ
Tổng

39
61
100

Đạt

Tốt
n
0
0
0


%
0
0
0

n
18
29
47

%
46.15
47.54
47.00

n
21
32
53

Chưa đạt
%
53.85
52.45
53.00

Qua bảng 5 và 6 cho thấy:
Thể lực của nam và nữ sinh viên sức khỏe yếu của Trường Đại học Cơng đồn
đạt ở mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT.

Nội dung chạy tùy sức 5 phút thì cả nam và nữ đều có số sinh viên xếp loại đạt
rất thấp. Điều này cho thấy chương trình tín chỉ với mơn thể thao bắt buộc và tự chọn
thì sinh viên phát triển các tố chất sức nhanh và sức mạnh, nhưng hạn chế phát triển
ở tố chất sức bền.
998


4.

KẾT LUẬN

Đánh giá thực trạng hoạt động dạy và học môn GDTC cho SV sức khỏe yếu của
Trường Đại học Cơng đồn cho thấy: Đội ngũ giảng viên GDTC phần lớn đều có trình
độ cao và độ tuổi cịn trẻ; Nội dung chương trình GDTC đúng cơ bản theo đúng yêu
cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thái độ học tập chưa cao; Kết quả học tập môn học
chủ yếu đạt loại trung bình; Trình độ thể lực của nhiều SV không đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW: Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 09
năm 2008 về việc ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.

3.


Hoàng Hà (2016), Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC các
trường thành viên đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

4.

Đỗ Thị Tươi (2017), “Những yếu tố ảnh hưởng tới hứng thú trong giờ Giáo dục thể chất
của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội”, Tạp chí khoa học Đào tạo và huấn luyện thể
thao, (3), Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

999



×