Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá hiệu quả các bài tập thể lực lựa chọn cho nam sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.97 KB, 10 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BÀI TẬP THỂ LỰC
LỰA CHỌN CHO NAM SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT CẦN THƠ
TS. Lê Bá Tường1, ThS. Nguyễn Bá Vi2
1
Trường Đại học Cần Thơ
2
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ Thuật Cần Thơ

TÓM TẮT
Sau khi lựa chọn được các bài tập phù hợp phát triển thể lực cho sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ, đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm theo phương
pháp so sánh song song các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm đối chứng gồm
50 sinh viên nam được lựa chọn ngẫu nhiên, tập luyện theo nội dung, giáo án chương trình
hiện hành của Nhà trường, thời lượng 60 tiết. Nhóm thực nghiệm gồm 50 sinh viên nam
được lựa chọn ngẫu nhiên, tập luyện theo nội dung, giáo án và các bài tập thể lực của đề tài
lựa chọn, thời lượng 60 tiết. Để đạt hiệu quả cao trong tiến trình chúng tơi đã sử dụng các
ngun tắc, phương pháp của quá trình huấn luyện giảng dạy trong thể thao vào quá trình
thực nghiệm. Thời gian thực nghiệm là 05 tháng (từ 01/2016 đến 06/2017).
Từ khoá: đánh giá,hiệu quả, bài tập, thể lực, sinh viên, trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Cần Thơ.

ABSTRACT
After selecting some suitable excercises to develop for the students' physical strength
who study at Can Tho Technical Economic College, the topic is having an educational
experiment with a comparison method between the experimental group and the control
group. The control group consists of 50 random males who are selected, trained of content,
lesson plans which are being taught at School during 60 periods. The experimental group
consits of 50 random males who are selected, trained of content, lesson plans and selecting
physical strength, during 60 periods. To achieve high effect in the process, we used some
principles, methods of the training in sport into the experiment. The experimental period is


about 5 months (from January, 2016 to June, 2017).
Keywords: evaluation, effect, exercises, physical strength, students, Can Tho Technical
Economic College.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thời gian qua cùng với sự phát triển của lĩnh vực kinh tế, thể dục thể thao
nước ta cũng có những khởi sắc với những bước tiến đáng ghi nhận, trong đó thể
thao trường học một bộ phận cấu thành của nền TDTT đã có nhiều thay đổi ngày
càng phù hợp với mục tiêu giáo dục con người phát triển tồn diện về đức-trí-thểmỹ. Trong giảng dạy giáo dục thể chất, sự phát triển của các tố chất thể lực như sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo là những yếu tố quan trọng
quyết định nên sự thành công của chương trình giảng dạy thể chất. Bài tập thể lực là
một phương tiện hữu hiệu nhằm điều tiết sự phát triển thể lực theo hướng tích cực
nhất. Chính vì sự quan trọng của bài tập thể lực nên chúng tôi mạnh dạn tiến hành
17


nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả các bài tập thể lực lựa chọn cho nam sinh
viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ”.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường
qui trong nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, thể dục thể thao như: phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp
toán học thống kê để giải quyết vấn đề.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1


Thực nghiệm các bài tập thể lực lựa chọn nhằm phát triển thể lực cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ

Căn cứ vào điều kiện giảng dạy, cũng như cơ sở vật chất hiện có của nhà
trường, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân và tham khảo các ý kiến của các
chun gia. Tơi tiến hành xây dựng chương trình tập luyện cụ thể sau:
- Giai đoạn phát triển thể lực chung (tuần 1 đến tuần 4):
+ Mục đích: phát triển thể lực toàn diện trên nền thể lực chung. Tập luyện các nhóm
cơ, gân, dây chằng nhằm chịu được lượng vận động trong giai đoạn tiếp theo.
+ Các bài tập được sắp xếp theo các nhóm cơ luân phiên hoạt động, tạo điều
kiện hồi phục tốt hơn và nhanh hơn.
+ Số tổ: 4 - 5 tổ.
+ Tập 2 buổi/ tuần. Tốc độ trung bình.
+ Thời gian buổi tập là 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng).
Nghỉ giữa 30s, nghỉ giữa các tổ là từ 2 đến 3 phút.
- Giai đoạn phát triển sức mạnh tối đa (tuần 5 đến tuần 10)
+ Mục đích: nhằm phát triển lực cơ tối đa đến mức cao nhất của SV, đặc biệt
là ở nhóm các cơ chính.
+ Ở giai đoạn này tùy thể chất của SV mà có những bài tập và số lần lặp lại,
quãng nghỉ cho phù hợp.
+ Số tổ 3-5 tổ.
+ Tập 2 buổi/ tuần. Tốc độ và sức bền càng nhiều càng tốt.
+ Thời gian buổi tập là 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng).
Nghỉ giữa 30s đến 1 phút, nghỉ giữa các tổ là 2 phút.
- Giai đoạn phát triển toàn diện các tố chất thể lực (tuần 11 đến tuần 16):
+ Mục đích: chuyển từ thể lực chung sang kết hợp khéo léo phối hợp (giảm
khối lượng, tăng cường độ).
+ Số tổ: 3- 4 tổ.
+ Tập 2 buổi/ tuần.

+ Thời gian buổi tập là 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng).
+ Các bài tập được thực hiện theo phương thức luân phiên vòng tròn hoặc
giãn cách. Chi tiết về các bài tập được phân bố cụ thể ở bảng sau:
18


Bảng 1: Tiến trình thực nghiệm các bài tập lựa chọn phát triển thể lực cho SV Trường CĐ
KT - KT Cần Thơ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

2.2


Bài
tập
Bài
tập 1
Bài
tập 2
Bài
tập 3
Bài
tập 4
Bài
tập 5
Bài
tập 6
Bài
tập 7
Bài
tập 8
Bài
tập 9
Bài
tập 10
Bài
tập 11
Bài
tập 12
Bài
tập 13
Bài

tập 14
Bài
tập 15
Bài
tập 16
Bài
tập 17
Bài
tập 18
Bài
tập 19

Giáo án số
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
x

x

x

x x

x
x

x

x

x

x

x

x x
x x x

x

x

x
x

x x

x

x
x

x

x

x

x

x


x
x

x x

x

x

x

x

x x

x x

x

x

x x x

x x

x

x
x x x x x x x


x
x

x

x

x
x x

x

x

x x

x

x

x x

x

x x x x

x
x


x x

x
x x x

x x x

x

x x x x x

x

x x

x

x x

x

x
x x

Đánh giá trình độ thể lực chung của 2 nhóm nam sinh viên đối chứng và
thực nghiệm trước thực nghiệm

Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, đề tài kiểm tra trình độ thể lực của
50 sinh viên nam Nhóm đối chứng và 50 sinh viên nam Nhóm thực nghiệm. Kết quả
được trình bày ở bảng 2:


19


Bảng 2: So sánh giá trị trung bình kiểm tra các test thể lực của nam sinh viên Nhóm đối
chứng và Nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (n = 50)
TT
1
2
3
4
5
6

TEST KIỂM TRA
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy con thoi 4 x 10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

Nhóm ĐC TTN

Nhóm TN TTN

x

±σ


x

±σ

t

p

4.98
39.44
214.30
16.30
12.52
962.00

0.52
4.88
14.55
0.76
0.75
80.01

5.01
40.74
212.82
16.58
12.65
938.42

0.52

3.41
15.23
0.73
0.60
83.33

0.32
1.54
0.50
1.87
1.02
1.44

> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05

Qua bảng 2; ta thấy:
+ Test chạy 30m xuất phát cao (giây): Tốc độ chạy ở sinh viên nam nhóm đối
chứng (4.98 giây ± 0.52) nhanh hơn sinh viên nam nhóm thực nghiệm (5.01 giây ±
0.52). Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm với ttính = 0.32< tbảng
ở ngưỡng xác suất p > 0.05 (5%). Nên ta có thể kết luận trình độ chạy 30m xuất phát
cao của hai nhóm trước thực nghiệm là tương đương nhau.
+ Test Lực bóp tay thuận (kg): Sinh viên nam nhóm đối chứng có thành tích
lực bóp tay thuận trung bình là 39.44 kg ± 4.88, thì ở sinh viên nam nhóm thực
nghiệm thành tích lực bóp tay thuận tương ứng 40.74 kg ± 3.41kg và khơng có sự
khác biệt giữa hai nhóm, với ttính = 1.54 < tbảng . Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt

giữa hai số trung bình ở ngưỡng p > 0.05 (5%). Ta có thể kết luận thành tích lực bóp
tay thuận cả hai nhóm trước thực nghiệm là như nhau.
+ Test Bật xa tại chỗ (cm): Kết quả cho thấy thành tích trung bình bật xa tại
chỗ của sinh viên nam nhóm đối chứng là 214.30 cm ± 14.55 và nhóm sinh viên
nam thực nghiệm là 212.82 cm ± 15.23, và khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm, với
ttính = 0.50 < tbảng . Tuy nhiên khơng có sự khác biệt giữa hai số trung bình ở ngưỡng
p > 0.05 (5%). Nên ta có thể kết luận thành tích bật xa tại chỗ cả hai nhóm trước
thực nghiệm là tương đương nhau.
+ Test Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần): Sinh viên nam nhóm đối chứng có
thành tích nằm ngửa gập bụng 30 giây trung bình là 16.30 lần ± 0.76, thì ở sinh viên
nam nhóm thực nghiệm thành tích nằm ngửa gập bụng 30 giây tương ứng 16.58 lần
± 0.73 và khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm, với ttính = 1.87 < tbảng . Tuy nhiên,
khơng có sự khác biệt giữa hai số trung bình ở ngưỡng p > 0.05 (5%). Ta có thể kết
luận thành tích nằm ngửa gập bụng 30 giây cả hai nhóm trước thực nghiệm là tương
đương nhau.
+Test chạy con thoi 4x10m (giây): Sinh viên nam nhóm đối chứng có thời
gian chạy là 12.52 giây ± 0.75, thì ở sinh viên nam nhóm thực nghiệm có thành tích
chạy tương ứng là 12.65 giây ± 0.60 và khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm với
ttính = 1.02 < tbảng ở ngưỡng xác suất p > 0.05 (5%). Vậy thành tích chạy con thoi
4x10m cả hai nhóm trước thực nghiệm là như nhau.
+ Test Chạy tùy sức 5 phút (m):Sinh viên nam nhóm đối chứng có thành tích
chạy tùy sức 5 phút trung bình là 962.00 m ± 80.01, thì ở sinh viên nam nhóm thực
nghiệm thành tích chạy tùy sức 5 phút tương ứng 938.42 m ± 83.33 và khơng có sự
20


khác biệt giữa hai nhóm, với ttính = 1.44 < tbảng. Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt
giữa hai số trung bình ở ngưỡng p > 0.05 (5%). Ta có thể kết luận thành tích chạy
tùy sức 5 phút cả hai nhóm trước thực nghiệm là tương đương nhau.
Như vậy: Từ những kết quả kiểm tra ban đầu (trước thực nghiệm sư phạm),

giữa nhóm thực nghiệm (Nhóm TN) và nhóm đối chứng (Nhóm ĐC) của sinh viên
nam trường Cao đẳng KT – KT Cần Thơ ở lứa tuổi 18, không có sự khác biệt đáng
kể nào ở các chỉ số biểu thị trình độ thể lực chung. Điều đó bảo đảm sự tin cậy về
trình độ thể lực ban đầu như nhau giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng tham
gia thực nghiệm sư phạm.
2.3

Đánh giá trình độ thể lực của 2 nhóm nam sinh viên đối chứng và thực
nghiệm sau giai đoạn thực nghiệm

* So sánh trình độ thể lực của 50 sinh viên nam Nhóm đối chứng trước thực
nghiệm và sau giai đoạn thực nghiệm:
Sau giai đoạn thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của 50
sinh viên Nhóm đối chứng. Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu thể lực của
Nhóm đối chứng sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm được trình bày cụ thể ở
bảng 3 sau:
Bảng 3: So sánh giá trị trung bình kiểm tra các test thể lực của nam sinh viên Nhóm đối
chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm (n = 50)
TT

TEST KIỂM TRA

Nhóm ĐC TTN

x
1
2
3
4
5

6

Chạy 30m XPC (s)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy con thoi 4 x 10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

4.98
39.44
214.30
16.30
12.52
962.00

±σ
0.52
4.88
14.55
0.76
0.75
80.01

Nhóm ĐC STN

x
4.91
40.16
220.30

16.84
12.19
980.80

±σ
0.42
4.10
22.87
2.16
0.66
68.52

t
0.82
1.73
1.84
1.47
2.76
2.32

W (%)
1.28
1.81
2.76
3.26
2.63
1.94

p
> 0.05

> 0.05
> 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05

Qua bảng 3; ta thấy có tất cả 04/6 test (Chạy 30m XPC, Lực bóp tay thuận,
Bật xa tại chổ, Nằm ngửa gập bụng, Chạy con thoi 4 x 10m) cho kết quả kiểm tra
sau thực nghiệm đều có sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê, với ttính < tbảng =
1.96, ở ngưỡng p > 0.05 (5%), chỉ có 02 /06 test (chạy 4 x 10m và chạy tùy sức
5 phút) cho kết quả kiểm tra sau thực nghiệm sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê,
với ttính > tbảng = 1.96, ở ngưỡng p < 0.05 (5%).
+ Thành tích trung bình chạy 30m XPC (s) của nam sinh viên Nhóm đối
chứng sau thực nghiệm là 4.91s so với trước thực nghiệm là 4.98s, với ttính = 0.82 <
tbảng = 1.96, ở ngưỡng p > 0.05 nên sự khác biệt này khơng mang ý nghĩa thống kê.
+ Thành tích trung bình lực kế bóp tay thuận (kg) của nam sinh viên Nhóm
đối chứng sau thực nghiệm là 40.16 kg so với trước thực nghiệm là 39.44 kg, với
ttính = 1.73 < tbảng = 1.96, ở ngưỡng p > 0.05 nên sự khác biệt này không mang ý
nghĩa thống kê.

21


+ Thành tích trung bình bật xa tại chổ (cm) của nam sinh viên Nhóm đối
chứng sau thực nghiệm là 220.30 cm so với trước thực nghiệm là 214.30 cm, với ttính
= 1.84 < tbảng = 1.96, ở ngưỡng p > 0.05 nên sự khác biệt này không mang ý nghĩa
thống kê.
+ Thành tích trung bình nằm ngửa gập bụng (lần/30s) của nam sinh viên Nhóm
đối chứng sau thực nghiệm là 16.84 lần so với trước thực nghiệm là 16.30 lần, với
ttính = 1.47 < tbảng, ở ngưỡng p > 0.05 nên sự khác biệt này không mang ý nghĩa

thống kê.
+ Thành tích trung bình cạy con thoi 4x10m (s) của nam sinh viên Nhóm đối
chứng sau thực nghiệm là 12.19s so với trước thực nghiệm là 12.52, với ttính = 2.76 >
tbảng = 1.96, ở ngưỡng p < 0.05 nên sự khác biệt thành tích này có ý nghĩa thống kê.
+ Thành tích trung bình chạy tùy sức 5 phút (m) của nam sinh viên Nhóm đối
chứng sau thực nghiệm là 980.80 m so với trước thực nghiệm là 962.00 m, với
ttính = 2.32 > tbảng, ở ngưỡng p < 0.05 nên sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.
Như vậy: Sau giai đoạn thực nghiệm, thể lực nam sinh viên Nhóm đối chứng
đa số 4/6 chỉ tiêu kiểm tra đều khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê và có
02/6 chỉ tiêu (thành tích chạy 4x 10m và chạy tùy sức 5 phút) cho kết quả kiểm tra
mang ý nghĩa thống kê. Có thể nói sự tăng trưởng các chỉ số thể lực ở nhóm đối
chứng đa số không bền vững, không đáng tin cậy.
* So sánh trình độ thể lực của 50 sinh viên nam Nhóm thực nghiệm sau giai
đoạn thực nghiệm:
Sau giai đoạn thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của
50 sinh viên Nhóm thực nghiệm. Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu thể
lực của Nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm so với trước thực nghiệm được trình
bày cụ thể ở bảng 4:
Bảng 4: So sánh giá trị trung bình kiểm tra các test thể lực của nam sinh viên Nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm và sau thực nghiệm (n = 50)
TT

TEST KIỂM TRA

1
2
3
4
5
6


Chạy 30m XPC (s)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy con thoi 4 x 10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

Nhóm TN TTN

Nhóm TN STN

x

±σ

x

±σ

t

W (%)

p

5.01
40.74
212.82
16.58

12.65
938.42

0.52
3.41
15.23
0.73
0.60
83.33

4.70
42.95
231.10
18.26
11.91
1,034.90

0.35
2.12
22.06
1.29
0.27
84.55

4.71
4.52
5.07
5.47
5.68
5.71


6.38
5.30
8.24
9.64
6.06
9.78

< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05

Qua bảng 4; ta thấy có tất cả 06/6 test cho kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
đều tốt hơn trước thực nghiệm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với ttính > tbảng,
ở ngưỡng p < 0.05 (5%), cụ thể như sau:
+ Thành tích chạy 30m XPC trung bình (s) của Nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm là 4.70s, với độ lệch chuẩn là 0.35s, tốt hơn so với thành tích trước thực
nghiệm là 5.01s, với độ lệch chuẩn là 0.52s, và ttính = 4.71 > tbảng = 1.96, cho thấy sư
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng thành tích
22


này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà đề tài lựa chọn ứng dụng và nhóm sinh
viên thực nghiệm.
+ Thành tích trung bình lực bóp tay thuận (kg) của Nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm là 42.95 kg, với độ lệch chuẩn là 2.12 kg, tốt hơn so với thành tích
trước thực nghiệm là 40.74, với độ lệch chuẩn là 3.41 kg, và ttính = 4.52 > tbảng = 1.96,

cho thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng
thành tích này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà đề tài lựa chọn ứng dụng và
nhóm sinh viên thực nghiệm.
+ Thành tích trung bình bật xa tại chỗ (cm) của Nhóm sau thực nghiệm là
231.10 cm, với độ lệch chuẩn là 22.06 cm, tốt hơn so với thành tích trước thực
nghiệm là 212.82 cm với độ lệch chuẩn là 15.23 cm, và ttính = 5.07 > tbảng = 1.96, cho
thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng thành
tích này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà đề tài lựa chọn ứng dụng và nhóm sinh
viên thực nghiệm.
+ Thành tích trung bình nằm ngửa gập bụng (lần/30s) của Nhóm thực
nghiệm sau thực nghiệm là 18.26 lần, với độ lệch chuẩn là 1.29 lần, tốt hơn so với
thành tích trước thực nghiệm là 16.58 lần với độ lệch chuẩn là 0.73 lần và
ttính = 5.47 > tbảng = 1.96, cho thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng thành tích này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà
đề tài lựa chọn ứng dụng và nhóm sinh viên thực nghiệm.
+ Thành tích trung bình chạy con thoi 4x10m (s) của Nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm là 11.91 s, với độ lệch chuẩn là 0.27 s, tốt hơn so với thành tích trước
thực nghiệm là 12.65 s với độ lệch chuẩn là 0.60s, và ttính = 5.68 > tbảng, cho thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng thành tích
này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà đề tài lựa chọn ứng dụng và nhóm sinh
viên thực nghiệm.
+ Thành tích trung chạy tùy sức 5 phút (m) của Nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm là 1,034.90 m , với độ lệch chuẩn là 84.55 m, tốt hơn so với thành tích trước
thực nghiệm là 938.42 m với độ lệch chuẩn là 83.33m, và ttính = 5.71> tbảng, cho thấy
sư khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p < 0.05 (5%). Sự tăng trưởng thành tích
này do hiệu quả tập luyện các bài tập mà đề tài lựa chọn ứng dụng và nhóm sinh
viên thực nghiệm.
Như vậy: Sau giai đoạn thực nghiệm, thành tích kiểm tra thể lực sinh viên
Nhóm thực nghiệm đều tốt hơn so với trước thực nghiệm và sự khác biệt này mang
ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác, việc ứng dụng các bài tập mà đề tài lựa chọn

đã mang lại tính hiệu quả tốt trong việc phát triển thể lực cho nam sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ.
* So sánh trình độ thể lực của sinh viên nam Nhóm đối chứng và Nhóm thực
nghiệm sau giai đoạn thực nghiệm:
Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu thể lực nam sinh viên nhóm đối
và nhóm thực nghiệm được thể hiện ở bảng 5:

23


Bảng 5: So sánh giá trị trung bình kiểm tra các test thể lực của nam sinh viên nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (n = 50)
TT
1
2
3
4
5
6

TEST KIỂM TRA
Chạy 30m xuất phát cao (s)
Lực bóp tay thuận (kg)
Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy con thoi 4 x 10m (s)
Chạy 5 phút tùy sức (m)

Nhóm ĐC STN


x
4.91
40.16
220.30
16.84
12.19
980.80

±σ
0.42
4.10
22.87
2.16
0.66
68.52

Nhóm TN STN

x
4.70
42.95
231.10
18.26
11.91
1,034.90

±σ
0.35
2.12
22.06

1.29
0.27
84.55

t
2.76
4.27
2.40
3.99
2.79
3.52

p
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05

Qua bảng 5; ta thấy các chỉ tiêu thể lực nhóm thực nghiệm đều tốt hơn hẳn
nhóm đối chứng, cụ thể như sau:
+ Thành tích chạy 30m XPC trung bình sau giai đoạn thực nghiệm của
Nhóm thực nghiệm là 4.70s, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 4.91s; với nhịp độ
tăng trưởng thành tích chạy 30m XPC của Nhóm thực nghiệm là 6.38% tốt hơn so
với Nhóm đối chứng là 1.28% và sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê
(ttính = 2.76 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).
+ Thành tích trung bình lực bóp tay thuận (kg) sau giai đoạn thực nghiệm của
Nhóm thực nghiệm là 42.95 kg, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 40.16 kg; nhịp độ
tăng trưởng thành tích lực bóp tay thuận của Nhóm thực nghiệm là 5.30% tốt hơn so

với Nhóm đối chứng là 1.81% và sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê
(ttính = 4.27 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).
+ Thành tích trung bình bật xa tại chỗ (cm) sau giai đoạn thực nghiệm của
Nhóm thực nghiệm là 231.10 cm, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 220.30 cm; nhịp
độ tăng trưởng thành tích bật xa tại chỗ của Nhóm thực nghiệm là 8.24% tốt hơn so
với Nhóm đối chứng là 2.76% và sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê
(ttính = 2.40 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).
+ Thành tích trung bình nằm ngửa gập bụng (lần/30s) sau giai đoạn thực
nghiệm của Nhóm thực nghiệm là 18.26 lần, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là
16.84 lần; với nhịp độ tăng trưởng thành tích bật xa tại chỗ của Nhóm thực nghiệm
là 9.64% tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 3.26% và sự khác biệt này mang ý nghĩa
thống kê (ttính = 3.99 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).
+ Thành tích trung bình của chạy con thoi 4x10m (s) sau giai đoạn thực
nghiệm của Nhóm thực nghiệm là 11.91 s, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là
12.19 s; với nhịp độ tăng trưởng thành tích 4 x 10m này của Nhóm thực nghiệm là
6.06% tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 2.63% và sự khác biệt này mang ý nghĩa
thống kê (ttính = 2.79 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).
+ Thành tích trung bình chạy tùy sức 5 phút (m) sau giai đoạn thực nghiệm
của Nhóm thực nghiệm là 1,034.90 m, tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 980.80 m;
với nhịp độ tăng trưởng thành tích chạy tùy sức 5 phút của Nhóm thực nghiệm là
9.78% tốt hơn so với Nhóm đối chứng là 1.94% và sự khác biệt này mang ý nghĩa
thống kê (ttính = 3.52 > tbảng 1.96, ở ngưỡng p <0.05).

24


So sánh nhịp độ tăng trưởng trung bình giá trị kiểm tra các test thể lực của
Nhóm thực nghiệm và Nhóm đối chứng cịn được thể hiện qua biểu đồ 1 sau:

Biểu đồ 1: So sánh nhịp độ tăng trưởng giá trị trung bình các test kiểm tra thể lực

nam sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ Nhóm đối chứng
và Nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm (n = 50)

Qua biểu đồ 1, ta thấy nhịp độ tăng trưởng W(%) của hai Nhóm thực nghiệm
và Nhóm đối chứng có sự khác biệt lớn, cụ thể như sau:
+ Nhóm đối chứng: nhịp độ tăng trưởng cao nhất ở chỉ số Nằm ngửa gập
bụng (lần/30s) là 3.26%, thấp nhất ở các chỉ số Chạy 30m XPC tương ứng 1.28%.
Tổng nhịp độ tăng trưởng của Nhóm đối chứng sau giai đoạn thực nghiệm là
13.68%, trung bình đạt 2.29%.
+ Nhóm thực nghiệm: nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu thể lực đều ở mức
tương đối cao (06/06 test đều > 5%), cao nhất ở chỉ số chạy tùy sức 5 phút (m) là
9.78%, thấp nhất ở các chỉ số lực kế tay thuận tương ứng 5.30%. Tổng nhịp độ tăng
trưởng của Nhóm thực nghiệm sau giai đoạn thực nghiệm là 45.40%, trung bình đạt
7.56%.
3.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

3.1

Kết luận

Sau quá trình thực nghiệm trình độ thể lực nam sinh trường Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Cần Thơ tập theo chương trình với các bài tập hiện hành tuy cũng có cải
thiện nhất định về mặt thể lực nhưng ở mức thấp và chưa đảm bảo cho sự phát triển
ở mọi chỉ tiêu. Nhóm thực nghiệm, tập luyện theo các bài tập được lựa chọn có sự
cải thiện rất lớn về tất cả các chỉ tiêu đánh giá, nhịp tăng tiến đạt mức trung bình các
chỉ tiêu đánh giá ở mức cao. Điều đó cho thấy rằng, hiệu quả ứng dụng các bài tập
25



được đề tài lựa chọn vào việc phát triển thể lực cho nam sinh viên trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ đã đạt được.
3.2

Kiến nghị

Trong quá trình giảng dạy giáo dục thể chất người dạy cần chú ý vấn đề phát
triển đa dạng các bài tập thể lực giữa các tố chất. Khi hệ thống bài tập thể lực đã
được xác định cần có cơng cụ để lượng hóa mức độ tăng tiến. Từ đó có phương pháp
giảng dạy hợp lý, nhằm giúp phát triển thể chất một cách đồng đều và toàn diện cho
người học, giúp tăng cường sức khỏe góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách
cho sinh viên, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa và đáp ứng yêu cầu cao về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008,
“Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nội.

2.

Dương Nghiệp Chí (2005), Báo cáo kết quả dự án về Điều tra đánh giá thực trạng thể
chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam, giai đoạn 2 từ
21 đến 60 tuổi, NXB TDTT, Hà Nội.

3.

Hồng Cơng Dân - Dương Nghiệp Chí (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam”. Tạp chí KH TDTT.

4.

Đặng Thị Kim Quyên (2007), “Nghiên cứu hiệu quả một số bài tập thể dục cho nữ sinh
viên có thể lực yếu ở Trường Đại học Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ.

5.

Nguyễn Thanh Hùng (2015), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của sinh viên nữ
trường Cao đẳng kinh tế – kỹ thuật Vinatex thành phố Hồ Chí Minh sau một năm học
tập tại trường”, Luận văn thạc sĩ.

6.

Nguyễn Hữu Tri - Nguyễn Văn Hòa (2017), “Ứng dụng một số bài tập phát triển thể lực
cho nữ sinh viên câu lạc bộ bóng chuyền ngoại khóa trường Đại học Cần Thơ”,
Hội nghị khoa học GDTC các trường Đại học và cao đẳng ĐBSCL.

7.

Tổng cục Thể dục thể thao (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ
XXI, NXB Thể dục thể thao Hà Nội.

Trích nguồn: Nguyễn Bá Vi (2018). Nghiên cứu, lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho
sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ. Chuyên ngành: Giáo dục thể chất.
Mã số: 60140103. Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học.

26




×