Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại trường THCS thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.72 KB, 6 trang )

THỰC TRẠNG THỂ CHẤT NỮ HỌC SINH 13 TUỔI
TẠI TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
ThS. Hoàng Thị Thanh Thủy, TS. Nguyễn Minh Khoa

TÓM TẮT
Bài viết tập trung làm rõ thực trạng thể chất nữ học sinh (HS) 13 tuổi tại các trường
THCS TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau; thông qua việc tổng hợp và so sánh giá trị trung bình các
tiêu chí đánh giá thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP Cà Mau với trung bình
thể chất người Việt Nam (TBTCVN), trung bình thể chất học sinh một số tỉnh đồng bằng sơng
Cửu Long (TBTCSCL), trung bình thể chất học sinh khu vực miền Bắc (TBTCMB); từ đó, đánh
giá thể lực nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau theo quyết định 53/2008/QĐBGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ khóa: thực trạng, thể chất, nữ học sinh, THCS, Cà Mau.

SUMMARY
The project aims to clarify the physical status of 13-year-old female students at
secondary schools in Ca Mau city, Ca Mau province, by synthesizing and comparing the
average value of the physical evaluation criteria of 13-year-old female students at secondary
schools in Ca Mau city with the physical average of Vietnamese people, physical average
students in some provinces by the Mekong River, the average physical students in the North in
order to evaluate the physical strength of the 13-year-old female students at secondary school
in Ca Mau city by the Decision 53/2008 of the Vietnamese Ministry of Education and Training.
Keywords: status, physical, female student, secondary school, Ca Mau

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với với sự phát triển về kinh tế, phát triển giáo dục cũng được TP Cà Mau
đặc biệt chú ý, trong đó có cơng tác GDTC. Những năm gần đây, công tác GDTC
trong trường học các cấp tại TP Cà Mau đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Để
đảm bảo cho cơng tác GDTC trong nhà trường tại TP Cà Mau thực hiện có hiệu quả


hơn trong thời gian tới, cần phải xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn của
công tác này tại địa phương. Muốn như thế phải dựa trên cơ sở nắm bắt được thực
trạng về thể chất, xác định rõ các thông số cùng các quy luật phát triển về mặt hình
thái so với nhu cầu, điều kiện sống vùng - miền hiện nay của học sinh, các điều kiện
về cơ sở vật chất, nhận thức của nhà trường, trình độ giáo viên… hiện nay của nhà
trường ở các Phường, Xã trên địa bàn TP Cà Mau để từ đó đưa ra giải pháp thiết thực
có tính khả thi, giúp cho cơng tác GDTC ở TP Cà Mau có sự chuyển biến tốt hơn,
nhằm góp phần nâng cao thể chất cho học sinh. Do đó, có được những thơng tin chính
xác về thực trạng thể chất của đối tượng này vô cùng cần thiết, đây là căn cứ quan
trọng định hướng cho HS trong việc rèn luyện thể chất. Xuất phát từ thực tế đó, chúng
tơi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS
TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau”.

181


Nội dung nghiên cứu: Đánh giá thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường
THCS TP. Cà Mau. Qua đó, đánh giá thực trạng thể lực của nữ HS 13 tuổi tại các
trường THCS TP. Cà Mau theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp
kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra y học và toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 700 nữ HS lớp 8 (13 tuổi) tại các trường THCS TP. Cà
Mau, tỉnh Cà Mau (sinh năm 2004).
Riêng chỉ số công năng tim (HW) chỉ nghiên cứu trên 40% tổng số HS gồm: 280
nam HS lớp 8 (13 tuổi) tại các trường THCS TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau (sinh năm 2004).
Thời gian kiểm tra khách thể nghiên cứu: tháng 08/2017.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1

Thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau

Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường
THCS TP. Cà Mau theo những chỉ số sau: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), BMI
(kg/m2), Quetelet (g/cm), Công năng tim (HW), Đứng dẻo gập thân (cm), Chạy 30m xuất
phát cao (XPC) (giây), Bật xa tại chỗ (cm), Lực bóp tay (KG), Chạy con thoi 4x10m
(giây), Chạy tùy sức 5 phút (tính quảng đường, m), Nằm ngửa gập bụng 30 giây (lần).
Để đánh giá thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau,
chúng tơi tiến hành kiểm tra các tiêu chí đánh giá thể chất của khách thể nghiên cứu và
tính tốn các tham số thống kê các tiêu chí được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Chỉ tiêu đánh giá thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau (n = 700)
Tham số
Tiêu chí
1 Lực bóp tay (KG)
2 Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần)
3 Bật xa tại chỗ (cm)
4 Chạy 30m XPC (giây)
5 Chạy con thoi 4 x 10m (giây)
6 Chạy 5 phút tùy sức (m)
7 Dẻo gập thân (cm)
8 Chiều cao đứng (cm)
9 Cân nặng (kg)
10 Chỉ số BMI (kg/m2)
11 Quetelet (g/cm)
12 Công năng tim (HW)

TT


X

23.31
13.65
159.80
5.94
12.18
748.48
8.71
151.32
41.47
18.11
273.91
12.99

S
3.69
3.41
12.50
0.53
0.77
123.43
3.34
5.44
5.51
2.22
33.59
2.08

CV




15.84
24.99
7.82
8.92
6.30
16.49
38.33
3.60
13.29
12.25
12.26
15.98

0.01
0.02
0.01
0.01
0.00
0.01
0.03
0.00
0.01
0.01
0.01
0.02

Số liệu tại bảng 1 cho thấy, hệ số biến thiên (CV), tham số phản ánh độ biến

thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở tất cả các chỉ số của
khách thể nghiên cứu đều cho thấy:

182


Các chỉ số có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa
các cá thể nghiên cứu (CV < 10%): chiều cao đứng, chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại
chỗ, chạy con thoi 4x10m.
Các chỉ số có độ đồng nhất trung bình (10% < CV < 20%): cân nặng, lực bóp
tay, chạy 5 phút tùy sức, BMI, quetelet, cơng năng tim.
Các chỉ số có độ đồng nhất thấp (20% < CV < 30%): nằm ngửa gập bụng trong
30 giây
Các chỉ số có độ đồng nhất rất thấp (CV > 30%): dẻo gập thân.
Bản thân độ dẻo gập thân giữa các cá thể đã luôn có khác biệt lớn, do phụ thuộc
vào đặc tính giải phẩu của từng cá thể. Bên cạnh đó, độ dẻo gập thân giữa các cá thể
ln có khác biệt lớn, mặt khác chỉ số dẻo gập thân được đo lường bởi “thang đo
khoảng cách - interval”, khơng có “số khơng” tuyệt đối nên độ biến thiên vốn đã lớn
lại càng lớn.
Mặc dù độ biến thiên dao động giữa các cá thể trong tập hợp mẫu, quần thể; ở một
vài chỉ số khá lớn như trên nhưng tất cả các giá trị trung bình mẫu đều đủ tính đại diện
(  < 0.05) để có thể căn cứ vào đó mà thực hiện các phân tích, đánh giá tiếp theo.
Giá trị trung bình BMI của nữ học sinh 13 tuổi TP. Cà Mau là 18.11 (kg/m2)
theo bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 5 - 19 tuổi dựa vào Z-score (WHO
- 2007) là bình thường (14.5 – 20.8) [6] [7].
Giá trị trung bình cơng năng tim của nữ học sinh 13 tuổi TP. Cà Mau là 12.99
(HW) theo phân loại của Ruffier xếp loại kém.
Để có cái nhìn khái quát và cụ thể về thực trạng thể chất của khách thể nghiên
cứu, trong nghiên cứu này chúng tôi so sánh với thực trạng thể chất người Việt Nam
[3], với học sinh khu vực đồng bằng sông Cửu Long [1] và học sinh khu vực miền Bắc

[4] cùng độ tuổi và giới tính. Trong so sánh, chúng tơi áp dụng kiểm định t-student một
mẫu. Kết quả so sánh được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2: So sánh giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS
TP. Cà Mau (n= 700) với TBTCVN, TBTCSCL, TBTCMB
TT

Tiêu chí

1 Lực bóp tay (KG)

2

Nằm ngửa gập bụng
trong 30 giây (lần)

3 Bật xa tại chỗ (cm)

4 Chạy 30m XPC (giây)

X 2 X 3 X 4 D1-2 D 1-3 D1-4 t1-2 t1-3 t1-4 P1-2 P1-3 P1-4

X1

S

23.31

3.69

23.49 23.90 21.37


-0.18

-0.59

1.94

-1.25 -4.19 13.94 >0.05 <0.001 <0.001

13.65

3.41

12.00 13.00 14.28

1.65

0.65

-0.63

12.81 5.05

159.80 12.50 157.00 161.00 153.55

2.80

-1.20

6.25


5.93

6.11

-4.88 <0.001 <0.001 <0.001

-2.53 13.24 <0.001 <0.01 <0.001

5.94

0.53

6.02

5.96

-0.08

-0.17

-0.02

-3.92 -8.42 -0.93 <0.001 <0.001 >0.05

5

Chạy con thoi 4 x 10m
12.18
(giây)


0.77

12.38 12.38 12.21

-0.20

-0.20

-0.03

-6.89 -6.89 -1.03 <0.001 <0.001 >0.05

6

Chạy 5 phút tùy sức
(m)

748.48 123.43 771.00 828.00 765.63 -22.52

-79.52

-17.15

-4.83 -17.05 -3.68 <0.001 <0.001 <0.001

183


7 Dẻo gập thân (cm)


8.71

3.34

8.00

9.00

5.70

0.71

-0.29

3.01

5.59

-2.33 23.83 <0.001 <0.05 <0.001

8 Chiều cao đứng (cm)

151.32 5.44 148.82 149.55 151.05

2.50

1.77

0.27


12.14 8.60

9 Cân nặng (kg)

41.47

5.51

37.54 37.90 41.47

3.93

3.57

0.00

18.87 17.15 0.02 <0.001 <0.001 >0.05

10 Chỉ số BMI (kg/m2)

18.11

2.22

16.90 17.12

-

1.21


0.99

-

14.47 11.85

-

<0.001 <0.001

-

11 Quetelet (g/cm)

273.91 33.59 252.37 256.00

-

21.54

17.91

-

16.96 14.11

-

<0.001 <0.001


-

12 Công năng tim (HW)

12.99

-1.64

-0.91

1.27

2.08

14.63 13.90 11.72

1.31 <0.001 <0.001 >0.05

-20.88 -11.58 16.20 <0.001 <0.001 <0.001

Df = n – 1; t05 = 1.965; t01 = 2.586; t001 = 3.310
Ghi chú:

X 1 , X 2 , X 3 , X 4 : giá trị trung bình của các chỉ số đánh giá thể chất của nữ học sinh

13 tuổi TP. Cà Mau, TBTCVN nữ 13 tuổi, TBTCSC nữ 13 tuổi, TBTCMB nữ 13 tuổi.

D1-2 : X 1 − X 2


Số liệu trong bảng 2 cho thấy:
Thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt
hơn TBTCVN và TBTCSCL 13 tuổi ở tiêu chí như chiều cao đứng, cân nặng, BMI,
quetelet, công năng tim, nằm ngửa gập bụng trong 30 giây, bật xa tại chỗ (TBTCVN),
chạy 30m XPC, chạy con thoi 4x10m và dẻo gập thân (TBTCVN); tương đương ở
tiêu chí lực bóp tay thuận (TBTCVN); kém hơn ở tiêu chí chạy 5 phút tùy sức, lực
bóp tay thuận (TBTCSCL), bật xa tại chỗ (TBTCSCL) và dẻo gập thân (TBTCSCL).
Hay thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt hơn
TBTCVN và TBTCSCL 13 tuổi về hình thái, chức năng tim và thể lực [tương đương
ở sức mạnh tay (TBTCVN); kém hơn sức bền chung, sức mạnh tay (TBTCSCL), sức
mạnh chân (TBTCSCL) và độ dẻo (TBTCSCL)].
Thực trạng thể chất nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt hơn
TBTCMB 13 tuổi ở tiêu chí như lực bóp tay thuận, bật xa tại chỗ và dẻo gập thân; tương
đương ở tiêu chí chiều cao đứng, cân nặng, chạy con thoi 4x10m và chạy 30m XPC;
kém hơn ở tiêu chí cơng năng tim, chạy 5 phút tùy sức và nằm ngửa gập bụng trong 30
giây. Hay thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt
hơn TBTCMB ở sức mạnh chân, sức mạnh tay và độ dẻo; tương đương về hình thái,
sức nhanh và khéo léo; kém hơn về chức năng tim, sức bền chung và sức mạnh nhóm
cơ lưng bụng.
2.2

Đánh giá thể lực nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau theo
quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT

Theo quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đánh giá, xếp loại thể lực HS, SV được phân loại theo đánh giá tốt, đạt và
không đạt [2], kết quả đánh giá trên nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau
theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT được trình bày tại bảng 3.
Trong đánh giá, chúng tơi chọn 4 tiêu chí để đánh giá thể lực cho HS:
- Tiêu chí bắt buộc: Bật xa tại chỗ (cm) và chạy tùy sức 5 phút (m).

- Tiêu chí tự chọn: Chạy 30m XPC (giây) và chạy con thoi 4x10m (giây).
184


Bảng 3: Đánh giá thể lực nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau theo quyết
định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT
Bật xa tại chỗ Chạy 30m Chạy con thoi Chạy tùy sức
(cm)
XPC (giây) 4x10m (giây)
5 phút (m)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Tốt
248 35.43 510 72.86
533
76.14 172 24.57
Nữ học sinh
Đạt
414 59.14 190 27.14
164
23.43 267 38.14
n=700
Chưa đạt
38

5.43
0
0.00
3
0.43
261 37.29
Giới tính

Xếp loại

Thể lực
SL
%
191 27.29
231 33.00
278 39.71

Số liệu bảng 3 cho thấy, kết quả xếp loại theo từng tiêu chí và thể lực như sau:
- Bật xa tại chỗ (cm): xếp loại tốt có 248 HS chiếm tỷ lệ 35.43%; xếp loại đạt có
414 HS chiếm tỷ lệ 59.14%; xếp loại chưa đạt có 38 HS chiếm tỷ lệ 5.43%.
- Chạy 30m XPC (giây): xếp loại tốt có 510 HS chiếm tỷ lệ 72.86%; xếp loại đạt
có 190 HS chiếm tỷ lệ 27.14%; xếp loại chưa đạt có 00 HS.
- Chạy con thoi 4x10m (giây): xếp loại tốt có 533 HS chiếm tỷ lệ 76.14%; xếp
loại đạt có 164 HS chiếm tỷ lệ 23.43%; xếp loại chưa đạt có 03 HS chiếm tỷ lệ 0.43%.
- Chạy tùy sức 5 phút (m): xếp loại tốt có 172 HS chiếm tỷ lệ 24.57%; xếp loại
đạt có 267 HS chiếm tỷ lệ 38.14%; xếp loại chưa đạt có 261 HS chiếm tỷ lệ 37.29%.
Kết quả xếp loại thể lực của nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau
theo quy định đánh giá thể lực HS, SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo: xếp loại tốt có
191 HS chiếm tỷ lệ 27.29%; xếp loại đạt có 231 HS chiếm tỷ lệ 33.00%; xếp loại chưa
đạt có 278 HS chiếm tỷ lệ 39.71%. (biểu đồ 1).


Biểu đồ 1: Tỷ lệ xếp loại thể lực của nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau
theo quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT

Kết quả tại bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy, trên 39% nữ HS 13 tuổi tại các trường
THCS TP. Cà Mau có thể lực chưa đạt theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT.
Phân tích từng tiêu chí đánh giá cho thấy, ở ba tiêu chí bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC
và chạy con thoi 4x10m, số lượng nam HS xếp loại đạt và tốt trên 94%, đây là một tỷ
lệ đạt rất cao; cịn ở tiêu chí chạy 5 phút tùy sức, tỷ lệ HS xếp loại đạt và tốt thấp gần
40% dẫn đến xếp loại thể lực chưa đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của BGD&ĐT.

185


Sức bền là một tố chất thể lực rất khó tập, để có sức bền tốt người tập phải tập
luyện thường xuyên và mỗi buổi tập có thời gian dài. Từ những cơ sở trên và thực tế
cho thấy, HS rất ngại rèn luyện sức bền nên thành tích chạy 5 phút tùy sức của nữ HS
13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau chưa đạt theo tiêu chuẩn của BGD&ĐT.
3.

KẾT LUẬN

Thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt
hơn TBTCVN và TBTCSCL 13 tuổi về hình thái, chức năng tim và thể lực [tương
đương ở sức mạnh tay (TBTCVN); kém hơn sức bền chung, sức mạnh tay
(TBTCSCL), sức mạnh chân (TBTCSCL) và độ dẻo (TBTCSCL)].
Thực trạng thể chất nữ học sinh 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau tốt
hơn TBTCMB ở sức mạnh chân, sức mạnh tay và độ dẻo; tương đương về hình thái,
sức nhanh và khéo léo; kém hơn về chức năng tim, sức bền chung và sức mạnh nhóm
cơ lưng bụng.

Cơng năng tim và chỉ số BMI của nữ HS 13 tuổi TP. Cà Mau xếp loại kém theo
Ruffier và xếp loại kém và bình thường theo Z-score (WHO - 2007).
Kết quả xếp loại thể lực nữ HS 13 tuổi tại các trường THCS TP. Cà Mau theo
quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT, xếp loại tốt 27.29%; xếp loại đạt 33.00%; xếp loại
chưa đạt 39.71%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Huỳnh Văn Bảy và cộng sự (2005), “Nghiên cứu thực trạng phát triển thể chất của học
sinh phổ thông (6 – 17 tuổi) thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008, Ban
hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, SV.
[3]. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế
kỷ XXI, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
[4]. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh phổ
thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002 – 2014), Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Văn hóa –
Thể thao và Du lịch.
[5]. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Thực trạng phát triển thể chất học sinh, SV trước thềm
thế kỷ 21, NXB Thể dục thể thao, Hà Nội.
[6]. www.viendinhduong.vn, PGS. TS. Lê Danh Tuyên, ThS. Trịnh Hồng Sơn (Viện Dinh
dưỡng) (16/8/2016), Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score.
[7]. Hướng dẫn đánh giá tình trạng dinh dưỡng học
sinh (Bộ Y tế) (16/8/2016).

186



×