Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Lựa chọn một số bài tập nâng cao thành tích các test thể lực cho sinh viên trường Đại học Kinh tế TP. HCM phân hiệu tại tỉnh Vĩnh Long theo tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại thể lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.33 KB, 10 trang )

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH
CÁC TEST THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ TP. HCM PHÂN HIỆU TẠI TỈNH VĨNH LONG
THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI THỂ LỰC
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ThS. Nguyễn Đại Sơn
Trường ĐH KT TP.HCM Phân hiệu tại tỉnh Vĩnh Long
TĨM TẮT
Để duy trì và nâng cao thể lực của sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó lựa chọn được các bài tập hữu hiệu để nâng cao thành
tích các test thể lực là một trong những yếu tố quan trọng. Mục đích nghiên cứu, xác định
được một số bài tập nâng cao thành tích các test thể lực cho SV trường Đại học Kinh tế TP.
HCM Phân hiệu tại tỉnh Vĩnh Long (ĐH KT TP.HCM PHVL) theo tiêu chuẩn đánh giá và xếp
loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm giúp sinh viên có thể lực yếu đạt tiêu chuẩn
xếp loại thể lực theo quy định của Bộ GD&ĐT.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêu chuẩn về thể lực đối với sinh viên được Bộ giáo dục và Đào tạo tập trung
vào các tố chất thể lực chung là chủ yếu như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo
léo. Đây được coi là một trong những yêu cầu thể lực quan trọng, đảm bảo sự phát
triển thể chất cho sinh viên trong chương trình Giáo dục thể chất do Bộ giáo dục
và Đào tạo quy định.
Trong giáo dục tố chất thể lực chung cho sinh viên các trường Đại học, Cao
đẳng đa số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất thể lực chung phải được phát
triển toàn diện và lâu dài trong suốt quá trình tập luyện. Tuy nhiên với đặc thù của lứa
tuổi sinh viên (18 – 22 tuổi), các tố chất thể lực phải phát triển theo đặc điểm riêng,
từng tố chất thể lực đang phát triển theo tuổi sinh học thời kỳ nhạy cảm, từng giai
đoạn huấn luyện.


Điều tra thực trạng thể lực chung theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực của
Bộ giáo dục và Đào tạo đối với sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL cho thấy có
tới 34.92% ở nam và 35.96% ở nữ chưa đạt các test kiểm tra thể lực. Điều đó cho
thấy rằng một bộ phận sinh viên có thể lực yếu và chưa thường xuyên tập luyện thể
thao ngoại khoá trong nhà trường. Chính vì vậy lựa chọn một số bài tập nâng cao
thành tích các test thể lực sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL theo tiêu chuẩn
đánh giá và xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hết sức cần thiết.
2.

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp phân tích
và tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương
pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp toán học thống kê.

318


3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1

Thực trạng thể lực sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL

Để đánh giá thực trạng thể lực của SV, đề tài tiến hành kiểm tra 241 SV, trong
đó có 178 SV nữ và 63 SV nam thơng qua các nội dung, tiêu chuẩn rèn luyện thể lực
do Bộ GD&ĐT Quy định và ban hành (Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày
18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp loại

thể lực HSSV). Các nội dung kiểm tra bao gồm: Test 1: Nằm ngửa gập bụng (lần/30s);
Test 2: Bật xa tại chỗ (Cm); Test 3: Chạy 30 m xuất phát cao (s); Test 4: Chạy tùy sức
5 phút (m).
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên được đánh giá ở 3 mức:
- Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 3 chỉ tiêu Tốt và một chỉ
tiêu Đạt trở lên.
- Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức Đạt trở lên.
- Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 1 chỉ tiêu dưới mức Đạt.
Sau khi thu thập được số liệu, chúng tôi tiến hành xếp loại thể lực SV theo tiêu
chuẩn, Quy định của Bộ GD&ĐT. Kết quả xếp loại được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp xếp loại thể lực SV trường ĐH KT TP.HCM PHVL
Giới tính
Nam (n = 63)
Nữ (n = 178)

Xếp loại
Đạt

Tốt
n
7
12

%
11.11
6.74

n
34
102


%
53.97
57.30

Chưa đạt
n
%
22
34.92
64
35.96

Từ kết quả tại bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ sinh viên không đạt tiêu chuẩn xếp loại
thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo khá cao (34.92% ở nam và 35.96%
ở nữ).
3.2

Lựa chọn các bài tập nâng cao thành tích các test thể lực cho sinh viên
trường ĐH KT TP.HCM PHVL

Đề tài tiến hành lựa chọn các bài tập ứng dụng trong nâng cao thành tích các test
thể lực cho đối tượng nghiên cứu, quá trình lựa chọn được tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Tổng hợp các bài tập từ các tài liệu chun mơn có liên quan và tham
khảo thực tiễn cơng tác huấn luyện tố chất thể lực chung tại các trường Đại học,
Cao đẳng và tại trường năng khiếu TDTT, trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT
tỉnh Vĩnh Long.
Bước 2: Xác định mức độ ưu tiên các bài tập ứng dụng trong việc nâng cao
thành tích các test thể lực cho đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn
chun gia.

Trên cơ sở đó, q trình nghiên cứu đề tài đã lựa chọn được 25 bài tập: Bài tập
1: Chạy 30m xuất phát cao; Bài tập 2: Chạy biến tốc 30m; Bài tập 3: Chạy 50m xuất
phát cao; Bài tập 4: Chạy 100m xuất phát cao; Bài tập 5: Nhảy dây trong 2 phút; Bài

319


tập 6: Nằm chống sấp tay số lần tối đa.; Bài tập 7: Bật cao với tại chỗ; Bài tập 8: Bật
nhảy một chân 5 bước; Bài tập 9: Bật xa tại chỗ; Bài tập 10: Nằm ngửa gập bụng; Bài
tập 11: Nằm sấp gập lưng; Bài tập 12: Nằm nghiêng gập hông; Bài tập 13: Bật bục
tại chỗ 1 phút; Bài tập 14: Chụm chân ngồi xổm bật lên cao thẳng chân; Bài tập 15:
Chạy lặp lại 400m với cường độ từ 80 - 85% cường độ tối đa. Bài tập 16: Chạy lặp
lại 800m với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa; Bài tập 17: Chạy biến tốc 300m
nhanh – 100 m chậm với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa; Bài tập 18: Chạy
(800m - 600m - 400m) với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa; Bài tập 19: Chạy
lặp lại 1000m với cường độ từ 75 – 80% cường độ tối đa; Bài tập 20: Chạy (3000m 2000m - 1000m) với cường độ từ 80 - 85% cường độ tối đa; Bài tập 21: Chạy việt dã
5 km; Bài tập 22: Đấu tập cầu lông; Bài tập 23: Đấu tập bóng chuyền; Bài tập 24:
Đấu tập đá cầu; Bài tập 25: Đấu tập bóng đá 5 người.
Với mục đích lựa chọn các bài tập trong việc nâng cao thành tích các test thể
lực SV phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nhà trường, đề tài đã tiến hành phỏng
vấn các lựa chọn các bài tập áp dụng trong giáo dục tố chất thể lực cho sinh viên thơng
qua hình thức phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi là 25 người là huấn
luyện viên trường năng khiếu TDTT, trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh Vĩnh
Long, giảng viên GDTC của các trường Đại học, cao đẳng trong tỉnh Vĩnh Long.
Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các bài tập được xác định
theo 4 mức độ ưu tiên:
- Ưu tiên 1: Rất quan trọng
- Ưu tiên 2: Quan trọng
- Ưu tiên 3: Bình thường
- Ưu tiên 4: Khơng quan trọng

Kết quả phỏng vấn thực tiễn việc ứng dụng hệ thống các bài tập ứng dụng trong
việc nâng cao thành tích các test thể lực cho sinh viên (Bảng 3.2)
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên sử dụng các bài tập nâng cao thành tích các test
thể lực cho sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL

TT

1
2
3
4
5

Bài tập

Chạy 30m XPC
Chạy biến tốc 30m
Chạy 50m XPC
Chạy 100m XPC
Nhảy dây trong 2 phút
Nằm chống sấp tay số
6
lần tối đa
7 Bật cao với tại chỗ
8 Bật nhảy một chân 5 bước
320

n
24
14

23
24
16

%
96
56
92
96
64

Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ % và xếp theo
mức đợ quan trọng
Rất quan Quan
Bình
Khơng
trọng
trọng
thường quan trọng
n
% n %
n
%
n
%
17 70.83 6 25.00 1
4.17 0
0
6 42.86 4 28.57 3 21.43 1
7.14

16 69.57 5 21.74 2
8.70 0
0
18 75.00 4 16.67 2
8.33 0
0
7 43.75 5 31.25 3 18.75 1
6.25

22

88

16 72.73 5 22.73 1

4.55

0

0

14
20

56
80

7 50.00 4 28.57 2
14 70.00 5 25.00 1


14.29
5.00

1
0

7.14
0

Số người
lựa chọn


TT

9
10
11
12
13
14
15

16

17

18

19


20
21
22
23
24
25

Bài tập

Bật xa tại chỗ
Nằm ngửa gập bụng
Nằm sấp gập lưng
Nằm nghiêng gập hông
Bật bục tại chỗ 1 phút
Chụm chân ngồi xổm
bật lên cao thẳng chân
Chạy lặp lại 400m với
cường độ từ 80 - 85%
cường độ tối đa
Chạy lặp lại 800m với
cường độ từ 75 - 80%
cường độ tối đa
Chạy biến tốc 300m
nhanh – 100 m chậm với
cường độ từ 75 - 80%
cường độ tối đa
Chạy (800m - 600m 400m) với cường độ
từ 75 - 80% cường độ
tối đa

Chạy lặp lại 1000m với
cường độ từ 75 – 80%
cường độ tối đa
Chạy (3000m - 2000m 1000m) với cường độ
từ 80 - 85% cường độ
tối đa
Chạy việt dã 5 km
Đấu tập cầu lơng
Đấu tập bóng chuyền
Đấu tập đá cầu
Đấu tập bóng đá 5 người

Số người
lựa chọn

Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ % và xếp theo
mức đợ quan trọng
Rất quan Quan
Bình
Khơng
trọng
trọng
thường quan trọng
n
% n %
n
%
n
%
7 43.75 2 12.50 3 18.75 1

6.25
17 70.83 5 20.83 2
8.33 0
0
16 69.57 6 26.09 1
4.35 0
0
7 46.67 4 26.67 3 20.00 1
6.67
15 71.43 4 19.05 2
9.52 0
0

n
16
24
23
15
21

%
64
96
92
60
84

14

56


6

42.86 5 35.71 3

21.43

0

0

15

60

7

46.67 4 26.67 2

13.33

1

6.67

25

100

20 80.00 4 16.00 1


4.00

0

0

24

96

18 75.00 5 20.83 1

4.17

0

0

23

92

17 73.91 5 21.74 1

4.35

0

0


16

64

10 62.50 3 18.75 2

12.50

1

6.25

10

40

4

40.00 2 20.00 3

30.00

1

10.00

11
13
12

15
14

44
52
48
60
56

4
5
6
7
5

36.36
38.46
50.00
46.67
35.71

9.09
23.08
16.67
26.67
21.43

1
2
2

1
2

9.09
15.38
16.67
6.67
14.29

5
3
3
3
4

45.45
23.08
25.00
20.00
28.57

1
3
2
4
3

Từ kết quả thu được ở bảng 3.2 chúng tôi đã lựa chọn được 11 bài tập chuyên
môn ứng dụng trong tập luyện nâng cao thành tích thể lực cho SV: Chạy 30m xuất
phát cao; Chạy 50m xuất phát cao; Chạy 100m xuất phát cao; Nằm chống sấp tay số

lần tối đa; Nằm ngửa gập bụng; Nằm sấp gập lưng; Bật bục tại chỗ 1 phút; Bật nhảy
một chân 5 bước; Chạy biến tốc 300m nhanh – 100 m chậm với cường độ từ 75 - 80%
cường độ tối đa; Chạy lặp lại 800m với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa; Chạy
(800m - 600m - 400m) với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa.

321


Các bài tập trên đều có ý kiến lựa chọn từ 80% trở lên, trong đó các ý kiến đều
tập trung xếp chúng ở mức độ ưu tiên 1 (trên 69%). Do đó, các bài tập này có đủ
tin cậy để đưa vào sử dụng trong tập luyện nâng cao thành tích các test thể lực cho
sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL.
3.3

Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các bài tập để nâng cao thành tích các
test thể lực cho sinh viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL

Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong 8 tuần trên đối tượng nghiên cứu
là 80 sinh viên (30 nam và 50 nữ), được chia 2 nhóm:
Nhóm thực nghiệm (15 SV nam và 25 SV nữ) tại các buổi tập ngoại khóa: tiến
hành tập luyện các bài tập thể lực được biên soạn trong 45 phút.
Nhóm đối chứng (15 SV nam và 25 SV nữ): tự tham gia tập luyện ngoại khóa
theo sở thích của cá nhân.
Trước thực nghiệm sư phạm chúng tôi tiến hành lấy số liệu 4 Test, để so sánh
mức độ phát triển thể chất của SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để kiểm
chứng tính khách quan của việc phân nhóm (bảng 3.3; 3.4).
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra thể lực của SV nam trước thực nghiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng (n = 15)
Stt
1

2
3
4

Test

Nhóm thực nghiệm
Cv
δ1
X1
(%)

Nằm ngữa gập bụng
17.00 1.25
(lần/30s)
Bật xa tại chỗ (cm)
199.07 3.45
Chạy 30 mét XPC (s)
5.75 0.33
Chạy tùy sức 5 phút (m) 905.93 35.93

Nhóm đối chứng

t

P

X2

δ2


Cv (%)

17.07

1.53

8.99

0.13 >0.05

1.73 201.53 6.00
5.70 5.88 0.14
3.97 910.13 31.34

2.98
2.38
3.34

1.38 >0.05
1.34 >0.05
0.34 >0.05

7.37

Độ tự do: df=nA + nB - 2 nên t0.05 = 1.701; t0.025 = 2.048

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thể lực của SV nữ trước thực nghiệm giữa 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng (n = 25)
Nhóm thực nghiệm

Stt
1
2
3
4

Test

X1

δ1

Nằm ngữa gập bụng
15.44 1.47
(lần/30s)
Bật xa tại chỗ (cm)
150.00 8.79
Chạy 30 mét XPC (s)
6.70 0.53
Chạy tùy sức 5 phút (m) 827.44 80.60

Cv (%)
9.55

Nhóm đối chứng
Cv
δ2
X2
(%)
15.28


t

P

1.40

9.16 0.39

>0.05

5.86 152.28 8.31
7.94
6.72 0.51
9.74 839.68 79.98

5.46 0.94
7.65 0.13
9.52 0.54

>0.05
>0.05
>0.05

Độ tự do: df=nA + nB - 2 nên t0.05 = 1.678; t0.025 = 2.011

Qua bảng 3.3; 3.4 chúng ta thấy: Tập hợp mẫu của đối tượng nghiên cứu của
SV nam và SV nữ của 2 nhóm thực nghiệm, đối chứng tương đối đồng đều có Cv<10%
ở tất cả các Test. Từ kết quả trên cho thấy ở thời điểm trước thực nghiệm, ở cả đối
tượng SV nam và nữ ở các Test, kết quả kiểm tra đều khơng có sự khác biệt có ý nghĩa

322


thống kê khi so sánh về thể lực giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng (thể hiện ttính
< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05), chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hồn tồn khách
quan, SV các nhóm khơng có sự khác biệt về thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm.
Sau thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra mức độ phát triển
thể lực của cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng (bảng 3.5; 3.6; 3.7; 3.8; 3.9)
Bảng 3.5: Kết quả thực nghiệm các bài tập nâng cao thành tích các test thể lực của SV nam
nhóm thực nghiệm (n = 15) trường ĐH KT TP.HCM PHVL
Stt

Test

Trước thực nghiệm
Cv
δ1
X1
(%)

Nằm ngữa gập bụng
17.00 1.25
(lần/30s)
2 Bật xa tại chỗ (cm)
199.07 3.45
3 Chạy 30 mét XPC (s) 5.75 0.33
4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 905.93 35.93
1

7.37


Sau thực nghiệm Nhịp tăng trưởng
Cv
W
δ2
t
P
X2
(%) (%)
19.47

1.92

9.87 13.54 4.16 <0.05

1.73 216.27 6.09 2.82
5.70 5.22 0.36 6.91
3.97 987.80 42.59 4.31

8.28 9.52 <0.05
9.66 4.21 <0.05
8.65 5.69 <0.05

Với n=15<30 nên n-1 có t 0.05 = 1.761; t0.01=2.624 và t0.005 = 2.977

Bảng 3.6: Kết quả thực nghiệm các bài tập nâng cao thành tích các test thể lực của SV nam
nhóm đối chứng (n = 15) trường ĐH KT TP.HCM PHVL
Trước thực nghiệm
Stt


Test

Nằm ngữa gập bụng
(lần/30s)
2 Bật xa tại chỗ (cm)
3 Chạy 30 mét XPC (s)
4 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1

Nhịp tăng
trưởng
Cv W
t
P
(%) (%)

Sau thực nghiệm

X1

δ1

Cv
(%)

X2

δ2

17.07


1.53

8.99

17.33

1.35 7.76 1.51 0.51 <0.05

201.53 6.00
5.88 0.14
910.13 31.34

2.98 203.93 5.47 2.68 1.18 1.14 <0.05
2.38
5.79 0.16 2.69 1.54 1.54 <0.05
3.34 926.07 34.50 3.73 0.75 0.59 <0.05

Bảng 3.7: Kết quả thực nghiệm các bài tập nâng cao thành tích các test thể lực của SV nữ
nhóm thực nghiệm (n = 25) trường ĐH KT TP.HCM PHVL
Stt

Test

Nằm ngữa gập bụng
(lần/30s)
2 Bật xa tại chỗ (cm)
3 Chạy 30 mét XPC (s)
4 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1


Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Nhịp tăng trưởng
Cv
Cv
W
δ1
δ2
t
P
X2
X1
(%)
(%) (%)
15.44

1.47 9.55 18.68

1.60 8.57 18.99 7.44 <0.05

150.00 8.79 5.86 161.80 6.97 4.31 7.57 5.25 <0.05
6.70 0.53 7.94 6.11 0.36 5.94 9.21 4.52 <0.05
827.44 80.60 9.74 911.76 39.05 4.28 9.70 4.70 <0.05

Với n=25<30 nên n-1 có t 0.05 = 1.711; t0.01=2.492 và t0.005 = 2.797

323


Bảng 3.8: Kết quả thực nghiệm các bài tập nâng cao thành tích các test thể lực của SV nữ
nhóm đối chứng (n = 25) trường ĐH KT TP.HCM PHVL


Stt

Test

Trước thực
nghiệm

X1
Nằm ngữa gập bụng
(lần/30s)
2 Bật xa tại chỗ (cm)
3 Chạy 30 mét XPC (s)
4 Chạy tùy sức 5 phút (m)
1

δ1

Nhịp tăng
trưởng
Cv
W
t
P
(%) (%)

Sau thực nghiệm

Cv
(%)


15.28 1.40 9.16

X2

δ2

15.60

1.29 8.28 2.02 0.84 <0.05

152.28 8.31 5.46 154.52 7.75 5.01 1.46 0.98 <0.05
6.72 0.51 7.65
6.69 0.52 7.72 0.44 0.16 <0.05
839.68 79.98 9.52 849.28 81.06 9.54 1.13 0.42 <0.05

Bảng 3.9: So sánh sự tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá thể lực giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm
Test
Nằm ngữa gập bụng (lần/30s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30 mét XPC (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Nữ
𝑾𝑻𝑵 (%)
18.99
7.57
9.21
9.70


𝑾Đ𝑪 (%)
2.02
1.46
0.44
1.13

Nam
𝑾𝑻𝑵 (%)
𝑾Đ𝑪 (%)
13.54
1.51
8.28
1.18
9.66
1.54
8.65
0.75

Kết quả ở bảng 3.5; 3.6; 3.7; 3.8 và 3.9 cho thấy:
Nhóm thực nghiệm cả 4/4 Test của nam và nữ đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa
thống kê (ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05), trong đó chỉ tiêu tăng trưởng cao
nhất là Nằm ngửa gập bụng (nữ tăng 18.99%; nam tăng 13.54%) và chỉ tiêu tăng
trưởng thấp nhất là Bật xa tại chỗ (nữ tăng 7.57%; nam tăng 8.28%).
Nhóm đối chứng cả 4/4 Test của nam và nữ đều có sự tăng trưởng khơng có ý
nghĩa thống kê (ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05), trong đó chỉ tiêu tăng trưởng
cao nhất (SV nam là chạy 30 m XPC tăng 1.54%; SV nữ là gập bụng 30 s tăng 2.02%)
và chỉ tiêu tăng trưởng thấp nhất (SV nam là chạy 5 phút tùy sức tăng 0.75%; SV nữ
là chạy 30 m XPC tăng 0.44%).
Nhận xét: So với thời điểm ban đầu giữa 2 nhóm khơng có sự khác biệt về thể

chất, sau q trình thực nghiệm đã có sự thay đổi rõ rệt, nhóm thực nghiệm nam và
nữ có sự tăng trưởng thể lực vượt trội so với nhóm đối chứng nam và nữ thể hiện ở
4/4 Test và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất
P < 0.05).
Kết quả trên cho thấy các bài tập mà đề tài lựa chọn đước áp dụng cho đối
tượng thực nghiệm đã thể hiện tính hiệu quả trong việc nâng cao thành tích các test
thể lực cho nam nữ sinh viên.
Nhìn chung nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có sự vượt trội rõ rệt so
với nhóm đối chứng. So sánh chi tiết nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá thể lực
SV nam và nữ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng được trình bày qua biểu đồ 3.1
và 3.2 như sau:

324


13.54
14
12

9.66
8.65

8.28

10
8
6
4

1.51


1.54

1.18

0.75

2
0
Nằm ngữa gập
bụng (lần/30s)

Bật xa tại chỗ
(cm)

Chạy 30 mét
XPC (s)

Thực nghiệm

Chạy tùy sức 5
phút (m)

Đối chứng

Biểu đồ 3.1: So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá thể lực SV nam
giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
18.99
20
18

16
14
12

9.7

9.21

10

7.57

8
6
4

2.02

1.46

0.44

2

1.13

0
Nằm ngữa gập
bụng (lần/30s)


Bật xa tại chỗ
(cm)

Chạy 30 mét XPC
(s)

Thực nghiệm

Chạy tùy sức 5
phút (m)

Đối chứng

Biểu đồ 3.2: So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá thể lực SV nữ
giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng

Song song với việc so sánh thành tích sau thực nghiệm giữa 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng, đề tài tiến hành so sánh tỷ lệ SV đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực
của 2 nhóm theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực SV ban hành theo quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kết quả được trình
bày ở bảng 3.10

325


Bảng 3.10: Kết quả tổng hợp xếp loại thể lực SV sau thực nghiệm nhóm thực nghiệm và đối chứng
Đối
tượng
Thực
nghiệm

Đối
chứng

Tốt
n
%

Nam (n=15)
Đạt
Chưa đạt
n
%
n
%

Tốt
N
%

Nữ (n=25)
Đạt
n
%

Chưa đạt
n
%

2


13.33

13

86.67

-

-

5

20.00

20

80.00

-

-

-

-

10

66.67


5

33.33

-

-

16

64.00

9

36.00

Tóm lại: Trước thực nghiệm sư phạm, ở cả đối tượng SV nam và nữ ở các Test
kiểm tra kết quả kiểm tra đều khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh
về thể lực giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng (thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng xác
suất P > 0.05), chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hồn tồn khách quan, SV các nhóm
khơng có sự khác biệt về thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm.
Sau thực nghiệm, so với thời điểm ban đầu giữa 2 nhóm khơng có sự khác biệt
về thể chất, sau q trình thực nghiệm đã có sự thay đổi rõ rệt, nhóm thực nghiệm
nam và nữ có sự tăng trưởng thể lực vượt trội so với nhóm đối chứng nam và nữ thể
hiện ở 4/4 Test và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng
xác suất P < 0.05).
Kết quả tổng hợp xếp loại thể lực sau thực nghiệm, cho thấy tỷ lệ SV xếp loại
Tốt của nhóm thực nghiệm (13.33% ở nam và 20% ở nữ), nhóm đối chứng khơng có
SV xếp loại tốt. Ngồi ra trong nhóm thực nghiệm khơng có SV chưa đạt, ngược lại
nhóm đối chứng tỷ lệ SV chưa đạt là (33.33% ở nam và 36% ở nữ).

4.

KẾT LUẬN

- Đề tài đã lựa chọn 11 bài tập để nâng cao thành tích các test thể lực cho sinh
viên trường ĐH KT TP.HCM PHVL, đó là:
Bài tập 1: Chạy 30m xất phát cao
Bài tập 2: Chạy 50m xuất phát cao
Bài tập 3: Chạy 100m xuất phát cao
Bài tập 4: Nằm chống sấp tay số lần tối đa
Bài tập 5: Nằm ngửa gập bụng
Bài tập 6: Nằm sấp gập lưng
Bài tập 7: Bật bục tại chỗ 1 phút
Bài tập 8: Bật nhảy một chân 5 bước
Bài tập 9: Chạy biến tốc 300m nhanh – 100 m chậm với cường độ từ 75 - 80%
cường độ tối đa
Bài tập 10: Chạy lặp lại 800m với cường độ từ 75 - 80% cường độ tối đa
Bài tập 11: Chạy (800m - 600m - 400m) với cường độ từ 75 - 80% cường độ
tối đa

326


- Quá trình thực nghiệm sư phạm với thời gian 08 tuần, đề tài đã xác định được
hiệu quả rõ rệt của các bài tập đã lựa chọn trong việc nâng cao thành tích các test thể
lực cho đối tượng nghiên cứu (t tính > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT quy định về

việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT quy định tổ
chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh, sinh viên.

3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), TT số 25/2015/TT-BGDĐT quy định về chương
trình mơn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học.

4.

Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP quy định về giáo dục
thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

5.

Trương Tấn Hùng (1999), Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao thể lực cho sinh
viên Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐH Thể dục Thể thao,
Bắc Ninh.

6.

Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB Thể dục thể
thao, Hà Nội.

7.


Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), “Lý luận và phương pháp TDTT”, NXB
TDTT Hà Nội.

8.

Lâm Quang Thành, Nguyễn Thành Lâm, Nguyễn Hoàng Minh Thuận (2016), Giáo trình
Đo lường thể thao, Nhà xuất bản ĐHQG TPHCM.

9.

Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Lý Vĩnh Trường, Lưu Thiên Sương, Nguyễn Nam Hải,
Nguyễn Thị Thanh Trà (2017), Giáo trình thống kê trong TDTT, Nhà xuất bản ĐHQG
TPHCM.

10. Nguyễn Tiên Tiến, Lê Thiết Can, Trần Hồng Quang, Lương Thị Ánh Ngọc, Nguyễn
Hồng Minh Thuận (2015), Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy đại học TDTT,
Nhà xuất bản ĐHQG TPHCM
11. Nguyễn Tiên Tiến, Trần Hồng Quang, Nguyễn Hoàng Minh Thuận, Nguyễn Khánh Duy
(2016), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong TDTT, Nhà xuất bản ĐHQG
TPHCM.
12. Đặng Hà Việt, Nguyễn Đình Cách, Phạm Hồng Tùng, Ngơ Thị Thỳ, Hồ Hải, Trần Văn
Đạo, Cao Thanh Vân (2016) Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản ĐHQG TPHCM.

327



×