Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án khu tái định cư vùng thiên tai bàu rong thị trấn bồng sơn huyện hoài nhơn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN VĂN HỊA

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN
DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ VÙNG THIÊN TAI BÀU
RONG, THỊ TRẤN BỒNG SƠN, HUYỆN HỒI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN VĂN HỊA

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC
HIỆN DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ VÙNG THIÊN TAI
BÀU RONG, THỊ TRẤN BỒNG SƠN, HUYỆN HỒI
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất
đai Mã số: 8850103.01


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà Thành
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Thị Hà Thành

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Địa lý
của trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. Với sự chỉ bảo
của các thầy, các cô đã giúp tôi rất nhiều trong việc học tập và nghiên cứu của
mình. Sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và nhà trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho cá nhân tơi có được nhiều kiến thức thực tế về chuyên ngành
quản lý đất đai.
Đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Thị Hà Thành người đã hướng dẫn em tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hồi Nhơn, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân và
cán bộ địa chính của các xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Nhơn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để em thu thập các thông tin, điều tra thực tế tại địa phương và hồn

thành luận văn của mình.
Trong q trình thực hiện luận văn, khơng tránh khỏi những sai sót, mong
thầy cơ và các bạn góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Văn Hòa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

GPMB

Giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận


MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

NSDĐ

Người sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

TNMT

Tài nguyên Môi trường

LĐĐ

Luật Đất đai

ĐT&XD


Đầu tư và xây dựng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................iv
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn....................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất....5
1.1.1. Các khái niệm chung...............................................................................5
1.1.2. Vai trị của cơng tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất
trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai........................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất................................................................................................7
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo pháp luật đất đai hiện hành........................................................... 9
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.......10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.........11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất............................................................................12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất..............................................................................................14
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong cơng tác bồi thường và
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất................................................................15
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết cơng tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.................................................... 16
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN HOÀI NHƠN VÀ DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ VÙNG THIÊN
v


TAI BÀU RONG, THỊ TRẤN BỒNG SƠN, HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH.................................................................................................... 20
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................23
2.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hồi Nhơn và ảnh
hưởng đến cơng tác thu hồi đất, GPMB................................................27
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hồi Nhơn...............29
2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hoài Nhơn...............29
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hoài Nhơn năm 2019.....................32
2.3. Khái quát tình hình bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Hoài Nhơn...............................................................................34
2.4. Khái quát về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong............................ 35
2.4.1. Một số thơng tin chung về dự án...........................................................35
2.4.2. Trình tự thủ tục quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án.....39
2.4.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ
trợ.......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN HỒI NHƠN

51


3.1. Kết quả giải quyết cơng tác bồi thường và hỗ trợ cho dự án Khu tái định cư
vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn.....................51
3.2. Nghiên cứu trường hợp xử lí một bộ hồ sơ cụ thể...........................................53
3.2.1. Xử lí hồ sơ cụ thể bồi thường về đất và bồi thường về tài sản trên đất: Hộ của
ơng N.H.Vân....................................................................................................54
3.2.2. Xử lí hồ sơ cụ thể chỉ được bồi thường về đất: Hộ của bà N.T.Từng..............60

vi


3.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong 68
3.3.1. Những mặt đạt được..............................................................................68
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại và kiến nghị....................................................69
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Hoài Nhơn........................................72
3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách......................................................................72
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện........................................................................73
3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................77

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoài Nhơn năm 2019...............................33
Bảng 2.2. Tổng mức đầu tư dự án............................................................................ 38
Bảng 2.3. Mức hỗ trợ áp dụng cho việc thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống.............49
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về đất

của hộ ông N.H.Vân................................................................................................ 57
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về đất
của hộ bà N.T.Từng................................................................................................. 63


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Quy trình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất……16
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định...............................20
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Hồi Nhơn năm 2019........................32
Hình 2.3. Sơ đồ dự án thu hồi đất Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn
Bồng Sơn................................................................................................................. 38
Hình 3.1. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất bị thu hồi của hộ Ơng N.H.Vân..........................56
Hình 3.2. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất bị thu hồi của hộ Bà N.T.Từng...........................63

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vơ giá. Đất đai đóng vai trị là
tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là cơ sở khơng gian bố trí lực lượng
sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể
thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát triển của quốc gia.
Cùng với sự phát triển đơ thị hố của cả nước là sự gia tăng nhu cầu sử dụng
đất của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai tự nhiên chỉ có mức
giới hạn, và nhiều khi bị hạn chế hay thậm chí suy giảm diện tích sử dụng do sạt lở,
xói mịn, rửa trơi, ơ nhiễm,… Do đó, để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất
cả các ngành, các lĩnh vực là cơng việc cần thiết nhưng vơ cùng khó khăn. Hay nói
cách khác, để quỹ đất đai của quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết
kiệm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc

không đơn giản. Để làm được điều đó, nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp,
từ quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất,… Trong quá trình đó,
nhiều khi nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của những
người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích sử dụng
đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại đến quyền và
lợi ích của người sử dụng đất hiện tại, nếu như khơng có phương án đền bù thỏa
đáng. Do vậy, chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị nhà
nước thu hồi đất có vai trị vơ cùng quan trọng để đảm bảo quyền lợi và sự công
bằng cho người bị thu hồi đất. Đặc biệt, chính sách và chương trình tái định cư đối
với người dân vùng thiên tai lại càng trở nên quan trọng, vì lợi ích cuộc sống thiết
thực của người dân, đồng thời cũng là một trong những phương án hữu ích nhằm
giảm thiểu rủi ro do thiên tai của Nhà nước [15].
Huyện Hoài Nhơn là huyện ven biển của tỉnh Bình Định, với nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Với vai trò và vị

10


thế quan trọng về kinh tế - xã hội của mình, Hồi Nhơn đã được nâng cấp lên thành
thị xã từ tháng 6/2020. Bên cạnh đó, vì là vùng ven biển thuộc Nam Trung Bộ, Hoài
Nhơn cũng là khu vực hứng chịu các cơn bão và áp thấp nhiệt đới, chủ yếu diễn ra
vào mùa mưa, kèm theo giông lốc và sạt lở. Bởi vậy, nhu cầu thu hồi đất cho phát
triển các dự án khu công nghiệp, khu đô thị và các khu tái định cư cho người dân
vùng thiên tai của Hoài Nhơn ngày càng tăng cao trong những năm vừa qua. Tuy
nhiên, các dự án thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Hồi Nhơn vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ về mặt hồ
sơ và chính sách. Để các dự án tương tự trên địa bàn huyện hoạt động có hiệu quả

hơn, đạt được đồng thuận cao hơn của các hộ dân, học viên đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn,
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” để làm hướng nghiên cứu cho luận văn của
mình. Kết quả đạt được của nghiên cứu sẽ là cơ sở hỗ trợ cho quá trình ra quyết
định và ban hành chính sách của các cấp chính quyền địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng cơng tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Khu tái định cư vùng thiên
tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định theo Luật Đất
đai năm 2013; Phân tích đánh giá kết quả thực hiện, những mặt đạt được, những
khó khăn, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, giải phóng mặt bằng; Từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả, hồn thiện cơng tác bồi thường và hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ triển khai
thực hiện dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013.


- Thu thập tài liệu, số liệu, phân tích thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất khi thực hiện dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị
trấn Bồng Sơn.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình Khu tái
định cư vùng thiên tai Bàu Rong được thực hiện trong phạm vi thị trấn Bồng Sơn,
huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định;

- Phạm vi về nội dung khoa học: Nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề đánh giá
chính sách Nhà nước trong việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, áp dụng
gồm giá đất bồi thường và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án
nghiên cứu. Do dự án nghiên cứu chỉ có chính sách bồi thường và hỗ trợ cho hộ dân
bị thu hồi đất, khơng có đất tái định cư, nên học viên sẽ chỉ tập trung xây dựng cơ
sở lý luận, cũng như đánh giá thực trạng về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: đề tài sử dụng các dữ liệu thống kê từ 2015 –
2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, học viên sử dụng 3 phương pháp nghiên cứu chính như
sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu thứ cấp: học viên đã tiến
hành thu thập và tổng hợp dữ liệu từ các tài liệu, số liệu liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu đất để thực hiện dự án trên địa bàn thị trấn Bồng
Sơn. Các tài liệu này bao gồm sách, giáo trình, bài báo khoa học về vấn đề liên
quan; các số liệu thống kê đất đai, kinh tế xã hội và thông tin về giá đất, số hộ bị thu
hồi đất, diện tích đất thu hồi, số hộ được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất cho dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.


- Phương pháp thống kê, phân tích: từ các số liệu thu thập được về diện tích bồi
thường, số tiền bồi thường, mục đích sử dụng đất, hoa màu,... của các đối tượng, hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức nằm trong khu vực bồi thường, học viên tiến hành tổng
hợp và thống kê số liệu. Sau đó, học viên tiến hành phân tích, đánh giá, về tình hình
bồi thường, thu hồi đất của các đối tượng bị thu hồi đất của dự án nghiên cứu. Đây
là cơ sở để đưa ra những nhận định, đánh giá tính hiệu quả của công tác bồi thường,
thu hồi đất của dự án nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp: từ kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác bồi

thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu, học viên tiến hành
phân tích, đánh giá tổng hợp những mặt đạt được, những tồn tại và lý giải nguyên
nhân của dự án. Đây là nền tảng để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu
quả của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nói chung, và cho địa
bàn huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định nói riêng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, cấu trúc luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Hoài
Nhơn và dự án Khu tái định cư vùng thiên tai Bàu Rong, thị trấn Bồng Sơn, huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chương 3. Giải pháp hồn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Hoài Nhơn.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm
2013).
- Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể
gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là
thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.

- Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng cụ thể về kinh tế và xã hội, chịu sự
ràng buộc của kỳ hạn và nguồn lực. Nội dung nghiên cứu của dự án nhằm giải
quyết một nhu cầu cụ thể trong hoạt động thực tế.
- Giá đất là số tiền được tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Khung giá đất do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu của mỗi
loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao nhất.
- Bảng giá đất dựa vào khung giá đất do Chính phủ quy định, hàng năm Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xác định bảng giá cho các loại đất tại địa phương dựa vào mức độ tiềm
năng khác nhau để đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất. Bảng giá
được xác định phải phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,


quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Khoản
16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013) [10].
1.1.2. Vai trị của cơng tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất trong
hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai
- Vai trò của việc thu hồi đất
Thu hồi đất đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển
nền kinh tế - xã hội trên nền tảng sở hữu đất công như ở Việt Nam. Đây là cơng cụ
pháp lí hết sức cần thiết trong cơng tác quản lí đất đai, để thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đai. Việc thu hồi đất trước hết có tác dụng bảo
vệ quyền sở hữu tồn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại đất
đai của những chủ thể vi phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất cũng là một bước quan
trọng của quá trình điều phối đất đai. Là một quốc gia đang phát triển, để phục vụ
cho các lợi ích chung của xã hội việc “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chủ

thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thường xun xảy ra. Do đó, thu
hồi đất là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước để thực hiện q trình này.
- Vai trị của các chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Vai trò của bồi thường đối với nhà nước: Với quan niệm truyền thống của
người Việt Nam: “An cư thì mới lập nghiệp”, thì việc bị thu hồi lại đất đai, nhà cửa
thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ sẽ phản ứng rất gay
gắt, quyết liệt nếu không được bồi thường thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói
chung và khiếu kiện về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy
cơ gây mất ổn định chính trị. Bởi vậy, việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường về đất
là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việc duy
trì, củng cố sự ổn định về chính trị. Hơn nữa bồi thường về đất cũng giúp củng cố
niềm tin của người bị thu hồi đất đối với đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt công tác bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư
góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn
của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta.


+ Vai trò của bồi thường đối với người bị thu hồi đất: Thực hiện tốt bồi
thường về đất sẽ giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định cuộc sống để
tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống, giảm thiểu tối đa rủi ro
và biến động do việc thu hồi đất gây ra. Thu hồi đất là một quan hệ của thị trường
bất động sản. Vì thế, bồi thường về đất đảm bảo tính thị trường của quan hệ đất đai,
quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất và của các chủ thể có liên quan.
- Vai trị của các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Song hành với các chính sách bồi thường sau khi thu hồi đất là các chính
sách về hỗ trợ. Các chính sách hỗ trợ nhằm góp phần bù đắp những tổn thất mà
người sử dụng đất phải gánh chịu đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội là
hậu quả của việc Nhà nước thu hồi đất gây ra. Mặt khác, chính sách hỗ trợ cũng
nhằm ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người

sử dụng đất, bảo đảm cho người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm bảo cuộc
sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, nhà đầu tư và chủ sử dụng đất. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ giúp tạo tâm lý đồng
thuận, chấp hành nâng cao sự tin tưởng của người dân vào các chính sách về đất đai
của nhà nước khi được bồi thường hợp lý.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB, thực hiện công tác
thu hồi đất, kết hợp với việc khảo sát thực tế gồm yếu tố sau ảnh hưởng đến cơng
tác bồi thường, GPMB:
- Nhóm yếu tố chính sách, pháp luật đất đai: Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp,
luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức
năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh
vực này phải ổn định và phù hợp với tình hình thực tế. Việc ban hành chính sách,
pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên,
do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của chính sách, pháp luật đất đai qua các thời
kỳ mà cơng tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn. Các chính sách,
pháp luật đất đai có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB bao


gồm: quy hoạch, kế hoạch SDĐ; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Những
năm gần đây, chính sách, pháp luật đất đai ln được sửa đổi, hồn thiện nhằm giải
quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, GPMB và dần phù hợp với yêu cầu
thực tiễn triển khai.
- Nhóm yếu tố tài chính: Nhóm yếu tố tài chính có vai trị quyết định đến tiến độ cũng
như sự thành công của dự án bồi thường, GPMB. Trong nhóm yếu tố này thì nguồn
vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB. Phương án bồi thường, GPMB chỉ được
thực hiện khi có đủ nguồn vốn, ngược lại dự án sẽ bị treo hoặc chậm tiến độ. Yếu tố

giá đất cũng ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho thấy,
giá đất luôn có xu hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường xảy ra một
nghịch lý: Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về đất đai cao, cung khơng đáp ứng
được cầu thì q trình bồi thường, GPMB sẽ gặp khó khăn vì người dân ln địi
hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường
đất đai đóng băng thì việc bồi thường, GPMB được thực hiện dễ dàng hơn.
- Nhóm yếu tố thửa đất: Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng sinh
lợi, diện tích, hình dạng, mục đích SDĐ và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ bản là
cố định về vị trí, vì vậy thậm chí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã
hội giống nhau thì 2 thửa đất (kể cả liền kề) cũng có những đặc điểm riêng (hình
dạng, diện tích, khả năng sinh lời) dẫn đến giá của chúng không đồng nhất, kéo theo
nhu cầu bồi thường cũng khác nhau. Những thửa đất có vị trí thuận lợi, khả năng
sinh lợi cao thì mức bồi thường sẽ cao, cịn yếu tố pháp lý, diện tích và mục đích
SDĐ là cơ sở để xác định đối tượng, điều kiện bồi thường, hỗ trợ.
- Nhóm yếu tố liên quan đến người SDĐ: Vấn đề tiếp cận đất đai ln địi hỏi có sự
nghiên cứu chun sâu về các lĩnh vực xã hội. Trên thực tế, chính các yếu tố tự
nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, đất đai...) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập, trình độ
dân trí, phong tục, tập quán của người dân. Thu hồi đất làm cho người dân phải di
chuyển chỗ ở, thay đổi cách thức canh tác, phương thức sản xuất, thậm chí cả các


vấn đề về tâm linh, tơn giáo, tín ngưỡng. Đa phần người dân luôn e ngại phải thay
đổi, đặc biệt là những hộ buôn bán, kinh doanh. Do vậy, việc người dân hiểu biết rõ
về pháp luật đất đai hạn chế được tình trạng khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực
hiện bồi thường, GPMB. Ngồi ra, những yếu tố khác như: thu nhập, trình độ dân
trí... cũng có ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường, GPMB.
- Nhóm yếu tố về tổ chức thực hiện: Bồi thường GPMB là một q trình phức tạp vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức
và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực
hiện có hiệu quả cơng tác bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai phương

án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả
năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn cần phải được thực hiện khoa học và
hợp lý. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng lớn và quyết định đến tiến độ bồi thường,
GPMB; làm giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo pháp luật đất đai hiện hành
- Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009;
- Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị Định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
- Nghị Định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị Định số: 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP-ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số: 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;


- Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74 Luật đất đai 2013, cụ thể:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử

dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất được quy định tại Điều 88 Luật đất đai 2013, cụ thể:
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”
Và Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng khác
khơng cịn sử dụng.


Căn cứ quy định trên, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 92
trên thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 75
Luật đất đai 2013, cụ thể:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng
năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà khơng phải là
đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã
trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận


hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Điều 92 Luật đất đai 2013 quỵ định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không
được bồi thường tài sản gắn liền với đất, cụ thể:
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau
khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng khác khơng cịn
sử dụng.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
- Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai năm 2013).
- Các hình thức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:


Hỗ trợ ổn định đời sống: hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nếu đủ điều kiện
được hỗ trợ ổn định đời sống sẽ được Nhà nước hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu trong gia
đình khoản hỗ trợ bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng tính theo thời giá
trung bình tại thời điểm được xét hỗ trợ.

Hỗ trợ tái sản xuất: hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nếu đủ điều kiện được
hỗ trợ tái sản xuất sẽ được hỗ trợ: cây giống, vật nuôi, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y,… đối với trường hợp hộ gia đình cá
nhân được bồi thường bằng đất nơng nghiệp; cịn đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng tiền với mức cao nhất bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề
trước đó.
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Đối với trường hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nơng nghiệp: nếu hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thì sẽ được hỗ trợ bằng tiền không quá
05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với tồn
bộ diện tích đất nơng nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ khơng vượt q hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương (UBND cấp tỉnh sẽ quy định mức hỗ trợ cụ thể
đối với từng địa phương). Hoặc sẽ được UBND cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm từ đó chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa
phương.
Đối với trường hợp thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình,
cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều
kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng
loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi mà phải di chuyển chỗ ở (nếu có):


Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà
ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư
tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số

tiền được bồi thường về đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngồi tự lo
chỗ ở thì ngồi việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái
định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mơ diện tích đất ở thu hồi, số nhân
khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho
phù hợp.
- Hỗ trợ khác:
Ngoài việc các khoản hỗ trợ trên thì căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để
bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu
hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương;
trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (Khoản 2, Điều 83, Luật
Đất đai năm 2013).
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đồn kinh tế, Tổng cơng
ty, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư phải thu hồi
đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong q trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh
phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định
47/2014/NĐ-CP (Khoản 1, Điều 33, Nghị định số 47).
- Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định


tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Sở Tài ngun và mơi trường (hoặc Phịng Tài ngun và mơi trường) có trách
nhiệm căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm kê cho từng dự án cụ thể, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trước ngày 01 tháng
12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài ngun và Mơi trường về tình hình và kết quả thực
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
- UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư
trước khi thu hồi đất. UBND huyện có trách nhiệm thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên
quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện
phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương
tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất.
- UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện theo quyết định
thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất
thu hồi thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Luật đất đai 2013, hoạt động thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất được tiến hành đầy đủ 8 bước như hình sau:


Thông báo thu hồi đất


Kiểm kê đất đai, tài sản

Lập phương án bồi thường, hỗ trợ

Niêm yết phương án bồi thường, hỗ trợ

Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ
Thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ

Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ

Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
Hình 1. Quy trình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Trong những năm qua đã có rất nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất vì lĩnh vực này ln có sự thay
đổi qua từng thời kỳ để ngày càng hoàn thiện nhằm khắc phục những vướng mắc
tồn tại xuất hiện trong q trình thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu có liên
quan như sau:
- Nghiên cứu về “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng
mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng” của TS. Nguyễn
Thị Nga - Tạp chí Luật học [8].


×