Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tuan 12 Doc them Don ve lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.96 KB, 4 trang )

HD ĐỌC THÊM (3 bài)

TIẾT 34.35 :

1. DỌN VỀ LÀNG (Nông Quốc Chấn);
I/ Mức độ cần đạt :
- Thấy ccuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng, tội ác dã man của thực dân Pháp,
niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng.
- Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và hình thức của bài thơ “ Dọn về làng”.

II/ Phương tiện và phương pháp
1. Phương tiện: SGK, SGV, bài chuẩn bị ở nhà của học sinh, TLTK.
2. Phương pháp: Nêu vấn đề, hợp tác nhóm...

III/ Tiến trình dạy học:
1. Ơn định lớp.
2. Nội dung bài mới:
a) Giói thiệu
b) Tổ chức dạy học
Hoạt động của thầy
- Cho h/s tham khảo phần tiểu
dẫn, gọi 1 em nêu những nét
chính về tác giả và đặc điểm thơ
Nơng Quốc Chấn.
- Em cho biết hồn cảnh ra đời
của bài thơ? Hồn cảnh ấy có tác
động như thể nào đến cảm hứng
của tác giả?
- Tác phẩm “Dọn về làng” nói
về vấn đề gì?.
- Từ bố cục rất lạ của bài thơ, em


có thể suy ra được bài thơ có
những nội dung cơ bản nào?.
1.a. Nhân dân đã sống cay cực ra
sao? Phải chăng đó là bi kịch của
một gia đình?.
Giáo viên bình tiểu kết.
1.b. Có người cho rằng từ hiện
thực đau thương đó, niềm vui
được giải phóng của nhân dân là
niềm vui lớn mang tính thời đại,
dân tộc. Em nghĩ sao?.
Gv bình, tiểu kết.
2. Để có được những nội dung
trên, NQC đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật độc đáo nào? Từ
đó suy ra thơ của NQC có gì đặc
biệt?

Hoạt động của trò

Nội dung cần đạt
I/ Vài nét chung về tác giả,tác
phẩm
Các nhóm trưởng nộp bài. Nơng Quốc Chấn là nhà thơ dân
tộc Tày. Thơ ông đậm bản sắc
dân tộc miền núi.
Tác phẩm: (sgk)
II/ Hoàn cảnh ra đời:
H/s tự tham khảo.
(SGK)

Đại diện nhóm phát
biểu, bổ sung
III/ HD Đọc hiểu:
H/s khác phát biểu suy 1.Đặc sắc về nội dung:
nghĩ độc lập của mình:
a.Cuộc sống “cay đắng đủ mùi”
Gợi nỗi đau tột của nhân dân.
cùng...
Niềm vui tràn trề... b. Niềm vui khi được “Dọn về
H/s tự ghi theo suy nghĩ.
làng”.
H/s chọn đọc minh
hoạ.

H/s thảo luận phát
biểu và tự ghi vào vở theo
dàn ý trên bảng:
2. Đặc sắc về nghệ thuật:
Bài thơ có cấu trúc lạ, cách
H/s đọc và nêu nội diẽn tả giàu h/ảnh, xúc cảm dồn
dung chính của phần cịn nén, lời thơ chân thành, mộc
lại.
mạc, tự nhiên...và đậm phong
cách riêng của nhà thơ dân tộc
ít người.
T. kết: Tất cả góp phần xây dựng
IV/ Tổng kết:
một bài thơ đẹp.
Bài thơ có nội dung và nghệ
thuật đặc sắc. Góp một gương

mặt đặc biệt cho nền thơ VN


2. TIẾNG HÁT CON TÀU
Chế Lan Viên
A/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được khát vọng về với nhân dân và đất nước với những kỷ niệm sâu nặng nghĩa tình
trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhà thơ.
- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật thơ Chế Lan Viên: sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong
phú, bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng.
B/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Nêu vấn đề, phát vấn, thuyết giảng.
- Gợi mở, dẫn dắt, hướng dẫn HS đọc thêm
C/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Sách giáo viên, sách giáo khoa.
- Giáo án.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG GV
-Cho HS đọc tiểu dẫn
SGK. Dẫn dắt giúp HS
nắm được những điều
căn bản về tác giả, tác
phẩm.

- Gọi HS phát biểu.

- Nhận xét đánh giá
Cần thiết có thể thuyết
giảng làm rõ hơn vấn
đề.

- Cho HS đọc văn bản
thơ. Có thể gọi một HS
có chất giọng tốt đọc
trước lớp.
- GV gợi mở dẫn dắt
giúp HS dần tìm hiểu
văn bản:
Ý nghĩa lời đề từ,
bố cục, nội dung từng
phần của bố cục, đặc
biệt lưu ý HS các thủ
pháp nghệ thuật được
tác giả vận dụng.

HOẠT ĐỘNG HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

I/ TIỂU DẪN:
-Học sinh đọc tiểu
dẫn SGK, tìm các ý 1. Tác giả chế Lan Viên (1920 - 1989):
chính về tác giả , - Tên thật: Phạm Ngọc Hoan, quê gốc Quảng Trị .
tác phẩm .
- Làm thơ sớm.
+ Trước CM tháng 8: là nhà thơ tiêu biểu cho văn học
lãng mạn.
+ Sau CM tháng 8 : tham gia hoạt động văn nghệ, tìm
được con đường cho thơ đến với nhân dân, cách mạng.
-Học sinh trả lời - Con đường thơ trải qua nhiều biến động, bước ngoặt.
theo hiếu biết của - Phong cách thơ Chế Lan Viên : giàu chất suy tưởng,

mình dựa trên cơ triết lý, mang vẻ đẹp của trí tuệ.
sở tìm hiểu từ 2. Tác phẩm: Rút từ tập “Ánh sáng và phù sa”.
SGK.
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử
những năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền
xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.
II/ HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:
1. Lời đề từ:
“Tây Bắc ư ? ..................
.... ...... .......chứ còn đâu. ”
- Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả
bài thơ : Khát vọng lên đường hăm hở, mê say.
- Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về
với lịng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.

-Học sinh đọc văn
bản theo hướng
dẫn của giáo
viên,lưu ý các từ
ngữ , hình ảnh thơ
quan trọng .
2.Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
-Theo hướng dẫn
a.Mở đầu là lời mời gọi lên đường
của GV , tiến hành b. Sự trăn trở của tác giả
tìm hiểu các khía
-Chất vấn - sự phân thân của chủ thể trữ tình.
cạnh của văn bản
- Đối thoại giữa tình cảm và ý thức.
bằng nhiều cách

→ Khơng thể có ý nghĩa cuộc đời, khơng thể có thơ hay
khác nhau , có thể
nêú chỉ quẩn quanh trong thế giới chật hẹp của cái tơi.
thảo luận theo
3. Chín khổ thơ tiếp: Hồi niệm về Tây Bắc trong
nhóm nếu GV yêu kháng chiến .
cầu.
a. Viết về kháng chiến bằng lòng biết ơn sâu xa:
- Cách nói triều mến thiết tha .


-GV có thể phát vấn
bằng hệ thống câu hỏi
để đưa HS đi dần sáng
tỏ các vấn đề.
-GV theo dõi đáp án
của HS, nhận xét, đánh
giá. Nếu cần có thể
thuyết giảng nhấn
mạnh thêm để HS lĩnh
hội trọn vẹn vấn đề.

Trả lời vấn đề vừa
tìm hiểu được theo
năng lực của bản
thân.

- Dẫn dắt HS đi đến
phần tổng kết. GV củng
cố lại những vấn đề cơ Tổng kết lại vấn đề

bản của bài học.
theo hướng dẫn
của GV.

- Hình ảnh bình dị gần gũi.
→Về với nhân dân là về với những gì thân thuộc, gần
gũi nhất, về với ngọn nguồn thiết yếu của sự sống.
b. Gợi kỷ niệm với nhân dân trong kháng chiến:
- Chi tiết cụ thể chân thực.
- Cách xưng hô thân thiết, ấm áp tình cảm.
→Lịng biết ơn sâu sắc gắn bó chân thành với những
xúc động thấm thía của tấm lịng, trái tim.
4.Bốn khổ cuối: Khúc hát lên đường sơi nổi, mê say.
- Điệp từ.
- Âm hưởng sơi nổi.
- Hình ảnh thơ phong phú, sáng tạo.
→Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê
say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.
III. CỦNG CỐ:
-Nội dung
- Nghệ thuật.

3. ĐÒ LÈN
(Nguyễn Duy).

Hoạt động của GV
HĐ1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung.
- Phát biểu một vài nét về
Nguyễn Duy

-GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng
dẫn cách đọc.
-GV nói nhanh về xuất xứ và đại
ý , bố cục bài thơ.
HĐ2:
TT1:
+ Hai khổ thơ đầu khắc họa cái
tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một
vài chi tiết và nhận xét về cái tôi
tác giả.
+ Gv đọc đoạn đầu bài thơ Quê
Hương của Giang Nam. So sánh
với bài thơ này để học sinh thấy
rõ cách nhìn mới mẻ của ND về
tuổi thơ
TT2 : GV gợi ý :
- Hình ảnh người bà , qua hồi ức
của tác giả,hiện lên như thế nào ?
( các chi tiết, hình ảnh )

HĐ của HS

Nội dung cần đạt

HS dựa vào trí I.Tìm hiểu chung:
nhớ, bài soạn và 1.Tác giả:
SGK để tham gia
Xem Tiểu dẫn SGK
trả lời.
2.Bài thơ Đò Lèn :

a.Đọc:
b.Xuất xứ và đại ý :
Tiểu dẫn SGK
II.Hướng dẫn đọc hiểu:
1.Cách nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về
HS theo dõi sách, tuổi thơ của mình:
lắng nghe
-Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai
tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất
đi đêm, níu váy bà địi đi chợ...=> tinh
nghịch, hiếu động, hồn nhiên.
- Cách nhìn:
Thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất
quê, khác với lối thi vị hố thường gặp
=> cách nhìn mới mẻ .
2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà :
- Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh
HS dựa vào đoạn chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn
thơ, tìm chi tiết, ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc
hình ảnh.Qua đó, sượng.. .
phát hiện ra những =>cơ cực, tần tảo, yêu thương .
-Tình cảm của nhà thơ như thế
cung bậc
tình - Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà
nào khi nghĩ về người bà một thời cảm của tác giả ngoại:
tần tảo, yêu thương nuôi nấng
khi nghĩ về bà.
+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu



mình ?
( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều
chiều trong tâm hồn nhà thơ )

HĐ3
GV đối chiếu bài này với bài thơ
Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút
ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy HS lắng nghe
trong cùng thi đề viết về tình bà
cháu.GV gợi mở :
- Để khắc hoạ hình ảnh người bà
và gửi gắm tình cảm đối với bà,
Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả
hai thủ pháp nghệ thuật :
+ Thủ pháp đối lập.
HS lắng nghe
+ Thủ pháp so sánh, đối chiếu

GV so sánh giọng điệu ở 2 bài
thơ.

GV tổng kết

thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự
tơn kính, lịng tri ân sâu sắc đối với bà.
+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng
:
“Khi tơi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ cịn một nấm cỏ thôi “
3.Những đặc sắc trong cách thể hiện của

ND trong thi đề viết về tình bà cháu:
- Sử dụng thủ pháp đối lập :
+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người
cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.
+ Đối lập giữa hoàn cảnh đói kém, chiến tranh
ác liệt, hồn cảnh gia đình đau thương với cái
đơn chiếc, già nua tội nghiệp của người bà.
+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái
ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.
=> thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi
ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà
khơng cịn nữa.
-Sử dụng phép so sánh đối chiếu :
+ Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên ,
Phật, thánh thần => tương đồng
+ Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối
cảnh chiến tranh => tương phản
=>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả
của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh
người bà.
- Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế
tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót ,
ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc
triết lí về sự sống con người.
III.Kết luận:
- Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn,
chạm đến cõi sâu kín và thường nhật trong
cuộc sống tình cảm của mỗi con người.
Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho
nhiều người về lẻ sống ở đời, đặc biệt là thái

độ sống của mỗi người trong hiện tại đối với
những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của
mình.

3.Củng cố :
- Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng của nhà thơ về tình cảm
đối với người bà
4.Dặn dị :
- Soạn bài tiếp theo: Thực hành một số phép tu từ cú pháp



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×