TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
――――
TIỂU LUẬN GIỮA KÌ MƠN HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM
Đề tài:
LỊCH SỬ VIỆT NAM THỜI KÌ TIỀN SỬ
GIẢNG VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
HÀ NỘI – 2019
MỤC LỤC
A. Khái niệm................................................................................................................... 3
B. Việt Nam thời tiền sử........................................................................................... 3
I. Hậu kì thời đại đồ đá cũ..............................................................................3
1. Văn hóa Tràng An................................................................................... 3
2. Văn hóa Sơn Vi........................................................................................ 4
3. Văn hóa Soi Nhụ..................................................................................... 4
II. Thời đại đồ đá mới...................................................................................... 5
1. Văn hóa Hịa Bình................................................................................... 5
2. Văn hóa Bắc Sơn..................................................................................... 6
3. Văn hóa Quỳnh Văn............................................................................... 6
4. Văn hóa Cái Bèo...................................................................................... 7
5. Văn hóa Đa Bút........................................................................................ 7
III. Thời đại đồ đá – đồng...............................................................................8
1. Văn hóa Phùng Nguyên........................................................................8
IV. Thời đại đồ đồng......................................................................................... 8
1. Văn hóa Đồng Đậu................................................................................. 8
2. Văn hóa Gị Mun...................................................................................... 9
V. Thời đại đồ đồng – sắt............................................................................... 9
1. Văn hóa Đơng Sơn.................................................................................. 9
2. Văn hóa Sa Huỳnh................................................................................ 10
3. Văn hóa Ĩc Eo........................................................................................ 11
2
A. KHÁI NIỆM:
− Thời đại tiền sử là thuật ngữ thường được dùng để mô tả thời đại
trước khi lịch sử được viết. Paul Tournal lúc đầu tạo ra thuật ng ữ
trước - lịch sử (Pré-historique) để mô tả những vật ơng tìm th ấy
trong các hang động của miền Nam nước Pháp. Nó đã đ ược s ử
dụng trong ngôn ngữ tiếng Pháp vào những năm 1830 để miêu tả
thời gian trước khi có chữ viết, và nó được đưa vào trong ngôn ngữ
tiếng Anh bởi Daniel Wilson vào năm 1851.
− Thời đại tiền sử có thể được hiểu là thời đại được bắt đầu của
vạn vật, vũ trụ, tuy nhiên thuật ngữ này hầu hết được s ử dụng để
mơ tả các thời kỳ có sự sống trên trái đất; nh ững con kh ủng long
có thể được mô tả là các động vật thời kỳ tiền sử và người th ượng
cổ (ở trong hang) được mô tả là người tiền sử.
B. VIỆT NAM THỜI TIỀN SỬ:
I. HẬU KỲ THỜI ĐẠI ĐỒ ĐÁ CŨ:
1. Văn hóa Tràng An ((23.000 TCN - 1000 TCN)
− Văn hóa Tràng An là một trong những nền văn hóa c ổ nh ất ở Việt
Nam, hình thành từ thời kỳ đồ đá cũ khoảng 25 Ka BP (Kilo annum
before present, ngàn năm trước).
− Tràng An là tên một địa điểm ở Ninh Bình, nơi đầu tiên tìm ra
những di chỉ của nền văn hóa này. Đến nay đã có khoảng 30 địa
điểm thuộc nền văn hóa Tràng An đã được phát hiện, kết quả
nhiều cuộc nghiên cứu của các chuyên gia khảo cổ học cho th ấy
dấu ấn của người tiền sử thích nghi với biến cố lớn về mơi
trường, cảnh quan ít nhất là từ khoảng 25 Ka BP, một số nền văn
hóa tiền sử đã tiến hóa liên tục ở khu vực này, từ thời kỳ đồ đá
cũ qua thời kỳ đồ đá mới đến thời kỳ đồ đồng và thời kỳ đồ
sắt như nền văn hóa Tràng An, Hịa Bình và Đa Bút...
− Văn hóa Tràng An kéo dài từ thời kỳ đồ đá cũ sang thời kỳ đồ đá
mới, 25 Ka BP. Trên vùng đất xen núi đá vôi, thuộc phía nam châu
thổ sơng Hồng. Căn cứ vào kết quả khai quật, nghiên cứu khảo cổ
học hang động Tràng An đã xác nhận rằng, các di tích tiền sử mang
trong mình những đặc thù riêng biệt, xác lập sự hiện diện của m ột
nền văn hóa khảo cổ - Văn hóa Tràng An. Nó rất khác so với Văn
hóa Hịa Bình, Cái Bèo, Đa Bút, Quỳnh Văn, Hạ Long, Hoa Lộc cả về
không gian cư trú, về chất liệu công cụ đá, kỹ thuật gia công công
3
cụ, có sự giao thoa, tiếp xúc và diễn tiến văn hóa để bước từ
nguyên thủy sang văn minh ở một địa bàn hết sức đặc tr ưng c ủa
thung lũng karst lầy trũng. Truyền thống khai thác nhuyễn thể,
ở hang động Tràng An còn được lưu truyền cho tới những người
Việt sau này.
Các hang động tại Tràng An ngày nay
2. Văn hóa Sơn Vi (20.000 - 12.000 TCN)
− Văn hóa Sơn Vi, Vĩnh Phú thuộc hậu kỳ thời đại đồ đá cũ, có niên đại
cách đây 14-22 Ka BP, phân bố rất rộng trong các hang động và thềm
sông cổ từ Lào Cai đến Nghệ An. Những nhóm cư dân nguyên thủy này
sinh sống bằng săn bắt và hái lượm trong một hệ sinh thái miền nhiệt
đới - ẩm với một thế giới động vật và thực vật phong phú, đa dạng.
Một số hiện vật văn hóa Sơn Vi
− Vào khoảng 20 đến 12 Ka BP các cư dân Việt cổ đã tụ cư đông đúc tại
khu vực trung du Bắc Bộ Việt Nam, phát triển sinh sôi bằng săn bắt hái
lượm trên một vùng bán sơn địa dồi dào sản vật: mng thú, các lồi
chim, các sản vật động thực vật của các vùng sông nước lưu vực sông
Hồng ngập nước và rút khô, theo các mùa trong năm.
4
3. Văn hóa Soi Nhụ (18.000 - 7.000 TCN)
− Văn hóa Soi Nhụ gọi theo tên địa điểm khảo cổ học Soi Nhụ thuộc
vịnh Bái Tử Long, là nền văn hóa của người tiền sử được các nhà
khảo cổ học Việt Nam phát hiện năm 1964 và khai quật năm 1967.
Khái niệm và đặc điểm của nền văn hóa này đầu tiên đ ược Ts. Hà
Hữu Nga, Viện Khảo cổ học đề xuất trong Hội nghị thông báo
"Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1996" (Nhà Xuất bản
KHXH, Hà Nội năm 1997).
− Theo Ts. Hà Hữu Nga, văn hóa Soi Nhụ có niên đại t ương đ ương
với văn hóa Hịa Bình cũng như văn hóa Bắc Sơn của Việt Nam, và
có thể có nguồn gốc từ 25.000 năm trước, ngang với văn hóa
Ngườm khu vực Võ Nhai, Thái Nguyên. Văn hóa Soi Nhụ phân bố
trong khu vực các đảo đá vôi của Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, bao
gồm cả Cát Bà Hải Phòng, các huyện Vân Đồn, Cẩm Phả, Hồnh Bồ,
khu vực Hịn Gai, n Hưng, Kinh Môn, Đông Triều thuộc Quảng
Ninh và Hải Dương.
II. THỜI ĐẠI ĐỒ ĐÁ MỚI:
1. Văn hóa Hịa Bình (12.000 - 10.000 TCN)
− Những di chỉ khảo cổ phát hiện ở các hang động Hịa Bình r ất
phong phú và khá dày đặc tạo thành thuật ngữ "Văn hóa Hịa
Bình". Hịa Bình, một địa danh bên dịng sơng Đà, là n ơi đầu tiên
các nhà khảo cổ học khám phá ra một nền văn hóa thuộc cuối th ời
kỳ đồ đá cũ đến thời kỳ đồ đá mới trên một vùng ảnh h ưởng r ộng
lớn thuộc Đông Nam Á và Nam Trung Hoa.
Một số hiện vật văn hóa Hịa Bình
Đặc điểm Bắc Bộ:
− Cụm từ "Văn hóa Hịa Bình" được giới khảo cổ học chính th ức cơng
nhận từ ngày 30 tháng 1 năm 1932, do đề xuất c ủa bà Madeleine
Colani, sau khi đã được Đại hội các nhà Tiền sử Viễn Đông h ọp t ại
5
Hà Nội thông qua. Khởi thủy, cụm từ này được dùng để nói đến
nền văn hóa cuội(?) được ghè đẽo trên khắp chu vi hòn cuội đ ể
tạo ra những dụng cụ từ thời kỳ đồ đá cũ đến thời kỳ đồ đá m ới.
Qua thời gian, tất nhiên, cụm từ này đã được đề nghị mang nh ững
tên khác nhau và có những ý nghĩa cũng khác nhau. Lúc đầu, nó ch ỉ
nói về nền văn hóa có khoảng không gian là miền Bắc Việt Nam,
và khoảng thời gian không quá 5 Ka BP.
− Riêng trong phạm vi nước Việt Nam ngày nay, Văn hóa Hịa Bình
được khoa học khảo cổ phân chia thành ba thời kỳ:
Hịa Bình sớm, hay Tiền Hịa Bình, có niên đại tiêu bi ểu là Di ch ỉ
Thẩm Khuyên (32,1 ± 0,15 Ka BP), Mái Đá Điều, Mái Đá Ng ầm
(25,10 ± 0,3 Ka BP).
Hịa Bình giữa, hay Hịa Bình chính thống, tiêu biểu bởi Di chỉ
Xóm Trại (20,0 ± 0,15 Ka BP), Làng Vành (18,47 ± 0,08 Ka BP).
Hịa Bình muộn, tiêu biểu bằng Di chỉ Thẩm Hoi (12,875 ±
0,175 Ka BP), Sũng Sàm (11,365 ± 0,08 Ka BP, BLn - 1541/I).
2. Văn hóa Bắc Sơn (10.000 - 8.000 TCN)
− Văn hóa Bắc Sơn là tên gọi một nền văn hóa ở Việt Nam vào s ơ kỳ
thời đại đồ đá mới có niên đại sau nền văn hóa Hịa Bình, cách
ngày nay từ 10 đến 8 Ka BP. Bắc Sơn là đặt theo tên huy ện B ắc S ơn
(tỉnh Lạng Sơn), nơi phát hiện đầu tiên những di vật của n ền văn
hóa này. Các bộ lạc chủ nhân của văn hóa Hịa Bình đã tạo ra n ền
văn hóa Đơng Sơn.
− Khơng gian của văn hóa Bắc Sơn là các miền đất thuộc các t ỉnh
Lạng Sơn, Thái Ngun, Hịa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Ngh ệ
An... ngày nay. Tính đến năm 1997, đã có 51 đi ểm văn hóa B ắc S ơn
được tìm thấy và khai quật. Trong số đó, có 8 địa điểm tìm th ấy di
cốt người.
3. Văn hóa Quỳnh Văn (8.000 - 6.000 TCN)
− Văn hóa Quỳnh Văn được phát hiện từ những năm 1930 bởi các
học giả người Pháp. Cho đến nay đã có hơn 70 năm nghiên c ứu v ới
21 di tích, phân bố ở ven biển Nghệ An và Hà Tĩnh, chủ yếu tập
trung xung quanh vịnh biển cổ Quỳnh Lưu. Đây là các di tích "đ ống
rác bếp", thành phần chủ yếu là các loại điệp. Trong các l ớp đi ệp
cịn có xương cốt động vật, di vật đá, gốm và bếp l ửa. Công c ụ đá
6
Quỳnh Văn ít về số lượng, nghèo nàn về loại hình, kỹ thuật ghè đẽo
thơ sơ, chủ yếu được tạo từ đá gốc. Loại hình th ường thấy là các
cơng cụ khơng xác định, cơng cụ hình đĩa, cơng c ụ hình múi b ưởi,
cơng cụ hình rìu dài và cơng cụ hình rìu ngắn. Đồ gốm thơ, hầu h ết
là đồ đun nấu với kích thước lớn, được tạo hình bằng tay kết h ợp
với bàn đập hịn kê. Đồ gốm có bốn loại chủ yếu: gốm đáy trịn
văn in đập, gốm đáy tròn văn thừng, gốm đáy tròn văn thừng ở
mặt ngoài và văn chải ở mặt trong, gốm đáy nhọn văn chải 2 mặt.
Gốm đáy nhọn, văn chải 2 mặt là đặc trưng tiêu bi ểu nhất c ủa văn
hóa Quỳnh Văn. Các loại hình hiện vật khác nh ư x ương, đồ trang
sức có số lượng ít.
Mảnh đồ gốm đáy nhọn
4. Văn hóa Cái Bèo (7.000 - 5.000 TCN)
− Văn hóa Cái Bèo có niên đại trước nền văn hóa Hạ Long. Di ch ỉ Cái
Bèo được phát hiện vào năm 1938 trong lần tiến hành thám sát
khảo cổ học ven biển khu vực liên quan thuộc vùng vịnh H ạ Long
ngày nay. Di chỉ Cái Bèo khai quật được hơn 479 công c ụ nh ư chày,
bàn nghiền, bàn mài, hịn kê, rìu bơn, đục, chì lưới … bằng đá cu ội.
Đồ gốm thơ cứng làm từ đất sét và cát hạt khô, bếp, di cốt ng ười;
các xương răng động vật, xương thú như lợn rừng, nai, dê núi.
Theo các nhà khảo cổ học, di chỉ Cái Bèo thuộc nền văn hóa H ạ
Long, bởi phân tích rõ ra là cư dân Cái Bèo cùng v ới th ời gian và xu
hướng chuyển cư của người Hịa Bình – Bắc S ơn từ vùng núi
xuống biển. Sau đợt biển tiến Haloxen Trung làm nảy sinh các
hoạt động kinh tế riêng biệt của từng vùng. Riêng cư dân đảo Cát
Bà, trong đó có người cổ Cái Bèo làm nghề đánh cá là chủ yếu.
7
5. Văn hóa Đa Bút (6.000 - 5.000 TCN)
− Văn hóa Đa Bút thuộc sơ kỳ thời đại đồ đá mới, cách đây t ừ 5.000
đến 6.000 năm. Không gian của văn hóa Đa Bút là dải đ ất n ằm t ừ
hữu ngạn sông Đáy đến lưu vực sông Mã thuộc các tỉnh Ninh Bình
và Thanh Hóa ngày nay. Tính đến năm 2010, đã có h ơn 10 đi ểm
văn hóa Đa Bút được phát hiện và khai quật.
III. THỜI ĐẠI ĐỒ ĐÁ – ĐỒNG:
1. Văn hóa Phùng Nguyên (2.000 - 1.500 TCN)
− Việc phát hiện ra Di chỉ Phùng Nguyên thuộc về các nhà kh ảo c ổ
học Việt Nam vào năm 1959. Giai đoạn này các nhà kh ảo cổ h ọc
chưa tìm thấy nhiều các hiện vật bằng đồng. Di vật ở lớp Văn hóa
Phùng Nguyên chủ yếu là các công cụ đá mài sắc sảo, có vai và đặc
biệt khá nhiều đồ trang sức bằng đá. Có th ể liệt kê số di v ật tìm
thấy ở các lần khai quật Di chỉ Phùng Nguyên là: 1.138 rìu, 59 đ ục,
3 giáo, 2 mũi nhọn, 7 mũi tên, 1 cưa, 189 bàn mài; 540 vòng tay, 8
khuyên tai, 34 hạt chuỗi, 3 đồ trang sức và hàng chục v ạn mảnh đ ồ
gốm.
− Theo đánh giá của giới khoa học, cư dân Phùng Nguyên là nh ững
người đã định cư ổn định và sống theo từng cụm dân cư làng xã
chặt chẽ và đã thực sự có những khu vực sản xuất thủ cơng, mỹ
nghệ.
− Văn hóa Phùng Nguyên đã phát triển liên tục vào khoảng thiên
niên kỷ thứ 2 TCN tức cách đây khoảng từ 3.000 đến 4.000 năm.
8
Những kết quả định tuổi bằng đồng vị cacbon C-14 đã xác định là
những truyền thuyết về kỷ Hồng Bàng khoảng 4000 năm x ưa là có
cơ sở.
IV. THỜI ĐẠI ĐỒ ĐỒNG:
1. Văn hóa Đồng Đậu (1.500 - 1.000 TCN)
− Giai đoạn Đồng Đậu, căn cứ vào Di chỉ khảo cổ Đồng Đậu, Vĩnh
Phúc phát hiện năm 1964, có niên đại cách ngày nay là 3070 ± 100
năm (nửa sau thế kỷ 11 trước Tây lịch).
Hiện vật đồ đồng sớm nhất châu Á của người Việt cổ
2. Văn hóa Gị Mun (1.000 - 600 TCN)
− Giai đoạn Văn hóa Gị Mun, căn cứ vào Di chỉ Gò Mun thuộc Phú
Thọ, phát hiện năm 1961, tồn tại vào nửa đầu thiên niên k ỷ I TCN,
có niên đại C-14 là 3045 ± 120 năm cách năm 1950 thuộc Văn hóa
Gị Mun. Đặc điểm của giai đoạn này là kỹ thuật luy ện kim khá
phát triển, công cụ bằng đồng thau chiếm ưu thế (52%).
V. THỜI ĐẠI ĐỒ ĐỒNG – SẮT:
1. Văn hóa Đơng Sơn (700 TCN - 100)
− Giai đoạn Đơng Sơn căn cứ vào hiện vật thuộc Di chỉ Đông S ơn
Thanh Hóa có niên đại sớm là 2820 ± 120 năm. Ngồi ra cịn nhiều
di chỉ thuộc giai đoạn Văn hóa Đơng Sơn có niên đại kế tiếp nhau
như Việt Khuê, Làng Vạc, Châu Can đã được phát hiện.
− Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ sự phát triển rực rỡ của đồ đồng,
đạt đến mức hoàn hảo cả về mặt kỹ thuật và mỹ thuật, sang sơ kỳ
đồ sắt. Giai đoạn cuối của Văn hóa Đơng Sơn kéo dài đ ến vài ba
thế kỷ sau Công nguyên.
9
− Văn hóa Đơng Sơn là một giai đoạn trong nền Văn minh sông
Hồng, kế thừa và phát triển từ Văn hóa Hịa Bình, Phùng Ngun,
Đồng Đậu và Gị Mun. Văn hóa Đơng Sơn có nh ững nét độc đáo
riêng đồng thời vẫn mang nhiều điểm đặc trưng của văn hóa vùng
Đơng Nam Á và nền văn minh lúa nước. Đây cũng là th ời kỳ ra đ ời
nhà nước phơi thai đầu tiên của Việt Nam dưới hình th ức cộng
đồng làng và siêu làng.
− Các nhà khảo cổ học đã khám phá ra một nền văn hóa gồm nhi ều
di vật rất sớm. Các vật dụng bằng đồng, bằng đồ gốm cùng v ới di
chỉ những khu luyện đúc đồng thời xa xưa trên đất Việt cổ. Thời kỳ
đầu của Văn hóa Đơng Sơn, các cư dân người Việt cổ phát triển và
giao lưu trong phạm vi hạn chế do đặc điểm r ừng rậm nhiệt đ ới,
sản vật và thức ăn dồi dào nên chưa chịu ảnh hưởng nhiều của các
nền văn hóa ngồi. Việc khai phá đồng bằng sông Hồng ch ưa đ ặt
ra cấp thiết do dân cư chưa đông đúc và nhu cầu kiếm sống và
sinh hoạt chưa ra khỏi vùng trung du Bắc Bộ. Chính y ếu tố đó đã
giúp người Việt hình thành một cộng đồng có tính thuần nh ất, h ọ
chính là tổ tiên của người Việt hiện đại.
Triển lãm “Văn hóa Đơng Sơn”
2. Văn hóa Sa Huỳnh (1.000 TCN - 200)
− Văn hóa Sa Huỳnh là một nền văn hóa được xác định ở vào khoảng
năm 1000 TCN đến cuối thế kỷ thứ 2, tên gọi Sa Huỳnh là m ột đ ịa
danh thuộc huyện Đức Phổ phía nam tỉnh Quảng Ngãi. Nền Văn
hóa Sa Huỳnh là một trong ba cái nôi cổ xưa về văn minh trên lãnh
thổ Việt Nam, cùng với Văn hóa Đơng Sơn, Văn hóa Óc Eo t ạo thành
tam giác văn hóa của Việt Nam.
10
Mộ chum Sa Huỳnh được phục hồi nguyên dạng từ hàng nghìn mảnh gốm vỡ
3. Văn hóa Ĩc Eo (1 - 630)
− Văn hóa Ĩc Eo là tên gọi do nhà khảo cổ học người Pháp Louis
Malleret đề nghị đặt cho di chỉ ở núi Ba Thê, hiện nay thuộc th ị
trấn Ĩc Eo huyện Thoại Sơn phía nam tỉnh An Giang thuộc đồng
bằng sơng Cửu Long. Nơi này có thể đã từng tồn tại một h ải cảng
sầm uất của Vương quốc Phù Nam từ thế kỷ thứ 1 đến thế kỷ thứ
7.
Di vật Óc Eo - sưu tập tư nhân
11