Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TIỂU LUẬN MÔN SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.34 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA DƯỢC

TIỂU LUẬN MÔN SỬ DỤNG THUỐC TRONG
ĐIỀU TRỊ
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

HỌ VÀ TÊN: LÊ NGỌC TÂN
MÃ SINH VIÊN: 1157200236
LỚP: D11-06

HÀ NỘI 2021


MỤC LỤC

Nội dung
I.

Tổng quan
1. Vài nét về tăng huyết áp
2. Đại cương về tăng huyết áp
a) Định nghĩa
b) Nguyên nhân
c) Chẩn đoán
II. Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị
2. Mục tiêu điều trị
a) Mục tiêu chung
b) Mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng bệnh nhân


3. Điều trị không dùng thuốc
4. Điều trị dùng thuốc
a) Nguyên tắc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp
b) Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị
5. Phác đồ điều trị
Phân tích ca lâm sàng số 1
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang

1
1
2
2
2
3
7
7
8
8
8
8
9
9
10
13
14
18
18



DANH MỤC BẢNG

STT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Phân độ tăng huyết áp theo mức HA đo tại phịng khám
Các xét nghiệm thơng thường tìm tổn thương cơ quan
đích, nguyên nhân THA và yếu tố nguy cơ tim mạch
Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh THA
Biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do
THA
Phân tầng nguy cơ tim mạch
Mục tiêu huyết áp cụ thể cho từng đối tượng

Trang
4
4
5
6
6

7
8


I. Tổng quan
1. Vài nét về tăng huyết áp
Bệnh lý tăng huyết áp là một trong những bệnh phổ biến nhất trên thế giới
hiện nay. Theo tổ chức y tế thế giới WHO có 1,13 tỷ người bị bệnh tăng
huyết áp trong đó 2 phần 3 là sống ở các nước thu nhập thấp và vừa. Theo
ước tính cứ 5 phụ nữ thì có 1 người bị tăng huyết áp và cứ 4 người đàn ơng
thì có 1 người bị tăng huyết áp.
Tăng huyết áp hoặc huyết áp cao là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng
làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh về tim, não, thận,… do vậy nó có
tên là kẻ giết người thầm lặng của thế kỉ 20 và là một trong những nguyên
nhân chính gây tử vong trên toàn thế giới
Một điều đáng lưu tâm là tỷ lệ những người bị THA còn đang gia tăng
một cách nhanh chóng ở các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi
trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, số người mắc bệnh tăng huyết áp ở con số rất cao là
khoảng 11 triệu người và con số đó vẫn tiếp tục tăng. Năm 1970 chỉ có 6-8%
dân số Việt Nam mắc bệnh tăng huyết áp nhưng đến năm 2015 đã có khoảng
25% dân số mắc bệnh này nguyên nhân chủ yếu là do lối sống không lành
mạnh, lạm dụng rượu bia, các tác động tâm lý xã hội,…

4


Chính vì vậy nhằm nâng cao hiểu biết về căn bệnh tăng huyết áp em xin trình bày
về chủ đề ‘ tổng quan về tăng huyết áp’ với các mục tiêu chính:
• Đưa ra các thơng tin cơ bản về căn bệnh tăng huyết áp

• Giới thiệu các nhóm thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp
• Áp dụng các kiến thức đã nêu để phân tích ca lâm sàng
2. ĐẠI CƯƠNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
a) Định nghĩa
HA ( huyết áp ) là áp lực máu lưu thông tác động lên thành mạch. Huyết
áp tâm thu khi tim bóp tống máu ( bình thường: 120mmHg ), huyết áp
tâm trương khi tim giãn ( bình thường: 80mmHg )
Theo hướng dẫn điều trị THA ( tăng huyết áp ) của Bộ Y tế ban hành
năm 2010, THA được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Trong đó:
- Huyết áp tâm thu ( HATT ) là số đo áp lực của máu đặt lên thành
động mạch khi tim co bóp để bơm máu ra
- Huyết áp tâm trương ( HATTr )là số đo áp lực của máu lên thành
mạch khi tim thư giãn để cho phép máu chảy về tim
- Huyết áp tâm thu và tâm trương càng lớn, mức độ nguy hiểm càng
cao
b) Nguyên nhân
Tăng huyết áp có thể phân thành 2 loại là tăng huyết áp nguyên phát và
tăng huyết áp thứ phát. Trong đó phần lớn người trưởng thành là tăng
huyết áp nguyên phát ( không rõ nguyên nhân ) chiếm trên 90% cịn lại
chỉ có khoảng 10% các trường hợp là tăng huyết áp thứ phát ( có nguyên
nhân ). Các nguyên nhân thường gặp của tăng huyết áp thứ phát gồm:
- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: viêm cầu thận cấp/mạn, viêm thận
kẽ, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận
- Hẹp động mạch thận
- U tủy thượng thận
- Cường aldostreron tiên phát
- Hội chứng Cushing
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên
- Do thuốc, liên quan đến thuốc ( thuốc tránh thai, corticoid, kháng

viêm phi steroid,… )
- Hẹp động mạch eo chủ
- Bệnh Takayasu
- Nhiễm độc thai nghén
- Ngừng thở khi ngủ
5


- Yếu tố tâm thần
Một số trường hợp tăng huyết áp cần lưu ý tìm kiếm nguyên nhân gồm:
THA ở tuổi trẻ ( <30 tuổi ), THA kháng trị, THA tiến triển hoặc ác tính
c) Chẩn đốn
• Chẩn đốn xác định THA
Có nhiều cách đo huyết áp khác nhau tuy nhiên cho dù đo theo
phương pháp nào thì cũng cần phải sử dụng các dụng cụ đo huyết áp
được chuẩn hóa và phải tn thủ đúng quy trình đo huyết áp. Ứng
dụng lâm sang của các cách đo:
- Huyết áp đo được tại bệnh viện/ phòng khám nên sử dụng để làm
căn cứ chuẩn đoán tăng huyết áp
- Theo dõi huyết áp 24 giờ có thể được sử dụng để hỗ trợ lâm sàng
trong các trường hợp:
 Huyết áp tại bệnh viện/ phòng khám biến thiên đáng kể trong
cùng một lần hoặc giữa nhiều lần khám
 Nghi ngờ ‘THA áo chồng trắng’
 Cần thêm thơng tin để quyết định điều trị
 Đánh giá THA ban đêm
 Chẩn đoán và điều trị THA thai kỳ
 Xác định hiệu quả của tthuốc qua 24 giờ
 Nghi ngờ THA kháng thuốc điều trị
 Tham gia nghiên cứu

- Tự đo HA tại nhà được khuyến khích áp dụng nhằm mục đích:
 Cung cấp thêm thông tin về HA của bệnh nhân, giúp quyết định
điều trị chính xác hơn
 Cải thiện sự gắn kết của bệnh nhân vào chế độ điều trị
Tuy nhiên không khuyến khích đo HA tại nhà trong trường hợp
gây lo lắng cho bệnh nhân , việc tự đo HA có thể dẫn đến bệnh
nhân tự thay đổi phác đồ điều trị

HA phịng khám
HA liên tục
Trung bình ngày ( hoặc thức )
Trung bình đêm ( hoặc ngủ )
Trung bình 24 giờ

HA Tâm thu
≥140

và/hoặc

HA Tâm trương
≥90

≥135
≥120
≥130

và/hoặc
và/hoặc
và/hoặc


≥85
≥70
≥80

6


HA đo tại nhà trung bình

≥135

và/hoặc

≥85

Bảng 1: Các ngưỡng chẩn đốn tăng huyết áp theo từng cách đo
• Phân độ HA
Theo Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam năm 2018, phân độ HA
cần dựa trên con số HA do cán bộ y tế đo được tại bệnh viện/phòng
khám,cụ thể như trong bảng sau:
HA tâm thu
HA tâm trương
Tối ưu
<120

<80
Bình thường
120-129
và/hoặc
80-84

Bình thường cao
130-139
và/hoặc
85-89
THA độ 1
140-159
và/hoặc
90-99
THA độ 2
160-179
và/hoặc
100-109
THA độ 3
≥180
và/hoặc
≥110
THA Tâm thu đơn độc
≥140

<90
Bảng 2 : Phân độ tăng huyết áp theo mức HA đo tại phịng khám
• Xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng và tổn thương
cơ quan đích của THA
Qua các kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh rằng
mối quan hệ giữa bệnh THA với các bệnh lý khác như đột quỵ, nhồi
máu cơ tim, suy tim, suy thận và phình tách động mạch chủ. Ngồi ra
cịn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến THA như tuổi cao, hút thuốc
lá, tăng cholesterol,…Do vậy nguy cơ bệnh tim mạch trên các bệnh
nhân THA dao động rất lớn giữa các cá thể, phụ thuộc vào mức HA
của bệnh nhân, sự hiện diện các yếu tố nguy cơ, các bệnh mắc kèm và

có hay khơng có tổn thương cơ quan địch của bệnh THA.
- Dưới đây là bảng các xét nghiệm tìm tổn thương cơ quan đích, nguyên
nhân THA và nguy cơ tim mạch:
 Xét nghiệm thường quy:

7


Bảng 3 : Các xét nghiệm thơng thường tìm tổn thương cơ quan đích, nguyên nhân
THA và yếu tố nguy cơ tim mạch
 Xét nghiệm nên làm ( nếu có điều kiện ):
 Siêu âm Doppler tim
 Siêu âm Dopple mạch cảnh
 Định lượng protein niệu
 Chỉ số HA mắt cá chân/cánh tay
 Soi đáy mắt
 Nghiệm pháp dung nạp glucose
 Theo dõi HA tự động 24 giờ
 Đo vận tốc lan truyền sóng mạch
 Xét nghiệm khi đã có biến chứng hoặc để tìm nguyên nhân
 Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamin
máu/niệu
 Chụp động mạch
 Siêu âm thận và thượng thận
 Chụp cắt lớp, cộng hưởng từ
- Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch, biến chứng và tổn thương cơ
quan đích ở bệnh THA:
Các yếu tố nguy cơ
tim mạch


Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường
Có microalbumin niệu hoặc mức lọc cầu thận ước
tính <60ml/phút
8


Tuổi (nam> 55 tuổi, nữ> 65 tuổi )
Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm
Thừa cân, béo phì, béo bụng
- Hút thuốc lá, thuốc lào
- Uống nhiều rượu, bia
- Ít hoạt động thể lực
- Stress và căng thẳng tâm lý
- Chế độ ăn quá nhiều muối, ít rau quả,…
Bảng 4 : Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh THA
Biến chứng của THA
hoặc tổn thương cơ
quan đích do THA

Đột quỵ, thiếu máu não thống qua, sa sút trí tuệ,
hẹp động mạch cảnh
Phì đại thất trái, suy tim
Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực
Bệnh máu ngoại vi
Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị
Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận,...
Bảng 5 : Biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do THA
• Phân tầng nguy cơ tim mạch

Trong chẩn đoán THA, sau khi đã xác định được HA của người bệnh
và xác định được các yếu tố nguy cơ tim mạch và biến chứng/ tổn
thương cơ quan đích. Ta phải phân tầng nguy cơ tim mạch để có chiến
lược quản lý, theo dõi và điều trị sao cho phù hợp với từng bệnh nhân.
Dưới đây là bảng phân tầng nguy cơ tim mạch:

Giai đoạn Các YTNC (yếu tố
bệnh THA nguy cơ) khác,
TTCQĐ (tổn
thương cơ quan
đích) hoặc bệnh

Phân độ HA(mmHg)
Bình thường- Độ 1
cao HATT
HATT
130-139
HATTr 85-89 140-159
HATTr
90-99

Độ 2

Độ 3

HATT
160-179
HATTr
100-109


HATT
≥ 180
HATTr
≥ 110

Giai đoạn

Nguy cơ thấp

Nguy cơ

Nguy cơ

Khơng có YTNC

9

Nguy cơ


1 (khơng
biến
chứng)

thấp

trung bình cao

Nguy cơ
trung

bình

Nguy cơ
trung
bình- cao

Nguy cơ
cao

1 hoặc 2 YTNC

Nguy cơ thấp

≥ 3 YTNC

Nguy cơ trung Nguy cơ
bình
trung
bình-cao

Nguy cơ
cao

Nguy cơ
cao

Giai đoạn
2 (bệnh
không
triệu

chứng)

TTCQĐ, Bệnh
thận mạn giai
đoạn 3 hoặc
ĐTĐ(đái tháo
đường) không tổn
thương cơ quan

Nguy cơ trung Nguy cơ
bình-cao
cao

Nguy cơ
cao

Nguy cơ
rất cao

Giai đoạn
3 (bệnh có
triệu
chứng)

Bệnh Tim Mạch có Nguy cơ rất
triệu chứng, Bệnh cao
thận mạn giai
đoạn ≥ 4, hoặc
ĐTĐ có tổn
thương cơ quan

đích

Nguy cơ
rất cao

Nguy cơ
rất cao

Nguy cơ
rất cao

Bảng 6 : Phân tầng nguy cơ tim mạch
II. Điều trị
1) Nguyên tắc điều trị
- THA là bệnh mạn tính cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài
- Cần đưa HA về mức HA mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch
- HA mục tiêu cần đạt là <140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
HA mục tiêu cần đạt là <180/90 mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục

10


tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi
chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời
- Điểu trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan
đích nhưng khơng nên hạ huyết áp q nhanh để tránh biến chứng thiếu
máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu
2) Mục tiêu điều trị

a. Mục tiêu chung
- Thiết yếu: Giảm HA mục tiêu xuống ít nhất là 20/10 mmHg, lý tưởng
<140/90 mmHg, đích kiểm sốt huyết áp trong ba tháng.
- Tối ưu:
 <65 tuổi: HA mục tiêu <130/80 mmHg nếu dung nạp (nhưng >120/70
mmHg).
 >65 tuổi: HA mục tiêu <140/90 mmHg nếu dung nạp nhưng cần xem xét
một mục tiêu HA cụ thể với từng đối tượng.
b. Mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng bệnh nhân
Nhóm tuổi

18- 65 tuổi

65-79 tuổi
≥ 80 tuổi
Mục
HATTr
được

tiêu
đạt

Mục tiêu HATT cần đạt được

Mục
tiêu
HATTr cần
đạt được

Tăng huyết

áp
- 130 hoặc
thấp hơn nếu
dung
nạp
được
Không
<120
130-139 nếu
dung
nạp
được
130-139 nếu
dung
nạp
được

Đái
tháo
đường
- 130 hoặc
thấp hơn nếu
dung
nạp
được
Không
<120
130-139 nếu
dung
nạp

được
130-139 nếu
dung
nạp
được

Bệnh
thận
mạn
<
140
- 130-140 nếu
dung
nạp
được

Bệnh
mạch
vành
- 130 hoặc
thấp hơn nếu
dung
nạp
được
- Không <120

130-139
dung
được
130-139

dung
được

130-139
nếu dung nạp
được
130-139 nếu
dung
nạp
được

Đột
quỵ/
TIA
- 130 hoặc
thấp hơn nếu
dung
nạp
được
Không
<120
130-139 nếu
dung
nạp
được
130-139 nếu
dung
nạp
được


70-79

70-79

70-79

70-79

70-79

nếu
nạp
nếu
nạp

70 - 79

70 - 79
70 - 79

Bảng 7 : Mục tiêu huyết áp cụ thể cho từng đối tượng
3) Điều trị không dùng thuốc
Các biện pháp điều trị không dùng thuốc là điều trị bằng thay đổi lối sống,
được áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển bệnh, hạ HA,
giảm số thuốc cần dùng,…
11


Kết quả của nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh điều chỉnh lối
sống làm giảm được HA của bệnh nhân và làm giảm tỷ lệ mới mắc THA.

Hiệu quả hạ HA của biện pháp điều chỉnh lối sống thay đổi túy theo mức
độ tuân thủ của bệnh nhân với liệu pháp điều trị. Khi tuân thủ tối ưu,
HATT có thể giảm đến trên 10mmHg. Vì lý do này trong quản lý bênh
nhân THA, tư vấn bệnh nhân để đảm bảo tn thủ điều trị đóng vai trị hết
sức quan trọng. Các biện pháp thay đổi lối sống trong điều trị THA bao
gồm:
• Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng
- Giảm ăn mặn ( <6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày )
- Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi
- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no
• Tích cực giảm cân ( nếu q cân ), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ
số khối cơ thể BMI từ 18,5 đến 22,9 kg/m2
• Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ
• Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ ngày ( nam ),
ít hơn 2 cốc chuẩn/ ngày ( nữ ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/
tuần ( nam ), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần ( nữ ) – 1 cốc chuẩn chứa 10g
ethanol tương đương với 330ml bia hoặc 120ml rượu vang, hoặc
30ml rượu mạnh
• Ngừng hồn tồn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào
• Tăng cường hoạt động thể lực ở mực thích hợp: tập thể dục, đi bộ
hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi
ngày
• Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ
ngơi hợp lý
• Tránh bị lạnh đột ngột
4) Điều trị dùng thuốc
a. Nguyên tắc sử dụng thuốc điều trị THA
• Lợi ích cơ bản của liệu pháp điều trị THA là do bản thân sự hạ HA
đem lại
• 5 nhóm thuốc điều trị cơ bản là lợi tiểu thazia, chẹn kênh calci, ức

chế men chuyển dạng angiotensin, đối kháng thụ thể angiotensin và
chẹn beta giao cảm, đều có thể được lựa chọn để điều trị khởi đầu
hoặc điều trị duy trì, đơn độc hoặc phối hợp trên bệnh nhân1074

12


• Lưu ý đến tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân vì hiện nay có
nhiều chứng cứ ủng hộ cho việc ưu tiên lựa chọn nhóm thuốc này
hơn là nhóm thuốc khác trong từng điều kiện cụ thể
• Trong phạm vi của các nhóm thuốc hiện có, việc lựa chọn thuốc nào/
phối hợp nào và tránh thuốc nào sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
bao gồm:
 Kinh nghiệm sử dụng nhóm thuốc đó trên bệnh nhân cho thấy phù
hợp hay không phù hợp
 Tác dụng đặc hiệu của nhóm thuốc trên nguy cơ tim mạch của
bệnh nhân
 Sự có mặt của tổn thương cơ quan đích, bệnh tim mạch, bệnh thận
hoặc đái tháo đường cũng sẽ giúp chọn hay tránh dùng một số
nhóm thuốc
 Một số bệnh cảnh lâm sàng khác của bệnh nhân có thể làm hạn
chế sử dụng một số nhóm thuốc nhất định
 Tương tác với các thuốc bệnh nhân đang dùng
 Giá thành của thuốc
• Cần lưu ý các tác dụng khơng mong muốn của thuốc vì đây là yếu tố
cơ bản dẫn đến việc khơng tn thủ điều trị của bệnh nhân
• Cần duy trì tác dụng hạ HA suốt 24 giờ
• Các thuốc có tác dụng 24 giờ với liều duy nhất trong gnày có ưu thế
hơn vì lịch dùng thuốc đơn giản, làm tăng tuân thủ điều trị cho bệnh
nhân

b. Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị
• Thuốc lợi tiều
Biệt
dược
Chỉ định
CCĐ
Ưu điểm
Nhược

Lợi tiểu thiazid/ tương tự
Lợi tiểu quai
Lợi tiểu giữ K+
Hydrochlorothiazid,
Furosemid
Spironolacton
indapamid
Triamteren
Tăng HATT đơn
Bệnh thận giai
Suy tim, sau nhồi
độc(người già ), suy tim,
đoạn cuối, suy tim máu cơ tim
người da đen
CCĐ bắt buộc với gout. Thận trọng bệnh rối loạn chuyển hóa, có
thai, khơng dung nạp glucose
Dung nạp tốt, giảm bệnh suất và tử suất do tai biến tim mạch, giá
thành rẻ, liều thấp tác dụng tốt hơn liều cao do liều cao làm tăng tác
dụng không mong muốn
Hạ K+, Mg2+ , tăng Ca2+
Tương tự nhóm

Tương tự nhóm
13


điểm

trong máu; giảm dung nạp
glucose; tăng LDLc,
triglycerid

thiazid + giảm thải
urat, rối loạn
chuyển hóa, rối
loạn cương dương

thiazid + tăng K+
trong máu

• Thuốc chẹn beta giao cảm
Chẹn beta
không chọn
lọc
Biệt dược
Chỉ định
CCĐ-TT

Ưu điểm

Nhược
điểm


Propranolol
Đau thắt
ngực, suy tim
-CCĐ: hen
phế quản
-Nghẽn nhĩ
thất ( độ 2,3 )

Chẹn beta
chọn lọc trên
beta 1

Chẹn beta tác
dụng giãn
mạch, không
chọn lọc
Atenolol
Carvedilol
Suy tim, nhịp Sau nhồi máu
tim nhanh
cơ tim
-TT: bệnh
-TT: không
động mạch
dung nạp
ngoại vi, hội
glucose, bệnh
chứng chuyển COPD
hóa

Suy tim, nhịp Sau nhồi máu
nhanh
cơ tim

Dùng cho
bệnh nhân
THA kèm đau
thắt ngực
Gây ngủ gà,
Hội chứng
rối loạn
Raynaud, co
cương dương, thắt phế quản
đau cơ chân

Rối loạn
chuyển hóa
glucose->
ĐTĐ

Chẹn beta tác
dụng giãn mạch,
chọn lọc trên
beta 1
Nebivolol
Tăng nhãn áp, có
thai
-TT: vận động
viên, người hoạt
động thể lực

nhiều
Bệnh nhân tăng
nhãn áp, PNCT
(phụ nữ có thai)
Rối loạn chuyển
hóa lipid-> giảm
HDL, tăng
triglycerid

• Thuốc chẹn kênh calci

Biệt dược
Chỉ định

CCĐ-TT
Ưu điểm

DHP ( dihydro-pyridin )
Amlodipin, Nifedipin
Tăng HATT đơn độc, đau thắt
ngực, phì đại thất trái, xơ vữa
động mạch, có thai, người da
đen ( tác dụng trên mạch hơn
trên cơ tim )
TT: loạn nhịp tim, suy tim

NDHP ( Non dihydro-pyridin )
Diltiazem, Verapamil
Đau thắt ngực, xơ vữa động
mạch, nhịp nhanh trên thất

( tác dụng trên cơ tim hơn trên
mạch )

CCĐ: nghẽn nhĩ thất ( độ 2,3 );
suy tim
Tác dụng nhanh, mạnh, ngắn. Chống xơ vữa mạch, giảm phì đại
14


Nhược điểm

thất trái. Khơng gây rối loạn chuyển hóa glucose, lipid
Giãn mạch quá nhanh làm tụt Giảm co bóp cơ tim, chậm
HA. Phù chân, tim đập nhanh, nhịp, có thể gây táo bón
nhức đầu, mặt đỏ bừng

• Thuốc ức chế men chuyển

Nhóm 1

Nhóm 2 (pro- Nhóm 3 ( tan
drug)
trong nước )
Captopril
Perindopril
Lisinopril
Suy tim, rối loạn chức Phì đại thất trái, xơ vữa động mạch
năng thất trái. Sau nhồi cảnh, rung nhĩ, protein niệu, hội chứng
máu cơ tim, bệnh thận do chuyển hóa
ĐTĐ( đái tháo đường ),

khơng do ĐTĐ
-CCĐ: có thai, phù nề loạn -TT: tăng kali máu
thần kinh mạch
-Hẹp động mạch thận 2 bên
Giảm NCTM sau nhồi máu Không gây rối Thời gian tác dụng
cơ tim, đột quỵ. Giảm loạn chuyển hóa trên 24 giờ ( trừ
bệnh suất tử suất, thận mạn đường,lipid, acid nhóm 1 )
uric
-Gây ho kéo dài
-Phù mạch ( hút -CCĐ:cho PNCT,
-Tụt HA
thuốc, gốc phi )
tăng kali máu
-Suy thận trên bệnh nhân -Chú ý chức năng
hẹp động mạch thận, tăng gan thận
kali máu

Biệt dược
Chỉ định

CCĐ-TT
Ưu điểm

Nhược
điểm

• Thuốc ức chế thụ thể angiotensin

Biệt dược
Losartan,

Valsartan,
Telmisartan

Chỉ định
Suy tim, sau nhồi
máu cơ tim, bệnh
thận do đái tháo
đường, phì đại
thất trái, protein
niệu, rung nhĩ, hội
chứng
chuyển
hóa, ho do sử
dụng ức chế men

CCĐ-TT
-Có thai
-Phù
nề
loạn thần
kinh mạch
-Tăng kali
máu
-Hẹp động
mạch thận
2 bên
15

Ưu điểm
Tác dụng hạ áp

tương
đương
nhóm ức chế men
chuyển
trong
giảm nhồi máu cơ
tim, giảm nguy cơ
đột quỵ, giảm
bệnh suất và tử
suất, khơng gây

Nhược điểm

nhóm
thuốc mới
nên chưa có
chứng
cứ
đầy đủ. Tác
dụng
phụ
tương
tự
nhóm ức chế
men chuyển


chuyển

ho


5) Phác đồ điều trị
HA ≥ 140/90 mmHg ở người ≥ 18 tuổi
( HA ≥130/85 mmHg ở người có bệnh tim mạch, đặc biệt bệnh mạch vành

Thay đổi lối sống

Điều trị thuốc cá thể hóa

HA bình thường cao
130-139/85-89 mmHg

Tăng HA độ 1 + nguy

Tăng HA độ 1 + nguy cơ trung

Tăng HA có chỉ định điều

cơ thấp

bình-cao/rất cao,có tổn thương cơ

trị bắt buộc

quan đích, bị bệnh thận hoặc tăng
HA độ 2, độ 3: điều trị thuốc ngay

Nguy cơ tim mạch rất cao,

Cân nhắc điều trị thuốc khi


đặc biệt có bệnh động mạch

khơng kiểm sốt được HA

vành: cân nhắc dùng thuốc

sau 1-3 tháng thay đổi lối



Bệnh mạch vành:



CB+ƯCMC/CTTA, CC
Suy tim: ƯCMC/CTTA+
CB+ kháng aldosterone, LT

sống



Lợi tiểu, ƯCMC, CTTA, CC, CB

quai khi ứ dịch
Đột quỵ:ƯCMC+lợi tiểu
Bệnh thận
mạn:ƯCMC/CTTA


Phối hợp 2 thuốc: ƯCMC (CTTA) + CC hoặc lợi tiểu



+CC/LT
ĐTĐ:ƯCMC/CTTA
+CC/LT

16


Phối hợp 3 thuốc: ƯCMC (CTTA) + CC + lợi tiểu

Tăng HA kháng trị: thêm spironolactone
(25-30mg/ngày) hoặc lợi tiểu khác, chẹn alpha
hoặc chẹn beta

Tham khảo chuyên gia về THA

ƯCMC: ức chế men chuyển, CTTA: chẹn thụ thể angiotensin, CC: chẹn kênh calci,
CB: chẹn beta giao cảm, LT: lợi tiểu
• Lưu ý:
- THA độ 1 nguy cơ tim mạch cao/ rất cao, hoặc đã tổn thương cơ quan
đích hoặc có bệnh thận và THA độ 2, độ 3 cần đạt HA mục tiêu trong
vòng 1-3 tháng
- Ưu tiên viên phối hợp 2 (3) trong 1
- Xem xét dùng CB ở tất cả các bước khi có chỉ định đặc hiệu (suy tim,
ĐTN, sau nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, phụ nữ có thai )
Tài liệu tham khảo: Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA 2018 và cập nhật THA năm 2020


 Phân tích ca lâm sàng số 1
• Đặc điểm bệnh nhân thu thập từ ca lâm sàng
- Bệnh nhân nam, 55 tuổi, nhập viện do bị choáng tại nhà
- Thăm khám lâm sàng: HA 210/80 mmHg, nhịp tim 100 lần/phút
- Tiểu sử gia đình: bố của ơng A bị THA được phát hiện lúc 60 tuổi,
-

nay đã bị suy tim
Bản thân: hút 10 điếu thuốc mỗi ngày, mỗi ngày 2-3 cốc bia
Tiền sử dị ứng: không
Tiền sử dùng thuốc: không
Các thông số cơ bản: cân nặng 75kg, chiều cao 168cm, vòng bụng
98cm, HA 210/90mmHg, nhịp tim 100 lần/ phút

17


- Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa và huyết học bình thường nhưng
có chỉ số cholesterol tồn phần cao, chỉ số HDL cholesterol thấp,
LDL cholesterol cao, triglycerid cao
 Chẩn đốn : THA, rối loạn lipid máu
• Phân tích ca lâm sàng
- Dựa vào HA đo được của bệnh nhân tại cơ sở y tế là 210/90
mmHg thì bệnh nhân được xếp vào THA độ 3 ( HATT ≥ 140
và/hoặc HATTr ≥ 90 )
- Chỉ số xét nghiệm lipid máu của bệnh nhân là:
 Cholesterol toàn phần: 6,1 mmol/l ( mức bình thường là 3,9- 5,2
mmol/l )
 Triglycerid: 3,5 mmol/l ( mức bình thường là < 1,7 mmol/l )
 HDL cholesterol: 0,9 mmol/l (mức bình thường là > 1,03

mmol/l)
 LDL cholesterol: 4,5 mmol/l (mức bình thướng là < 2,06
mmol/l)
 Kết luận bệnh nhân mắc rối loạn lipid máu
- Điện tâm đồ, Siêu âm Doppler mạch cảnh, mạch chân, X Quang
tim phổi khơng có gì bất thường, chỉ số creatinin bình thường
 Bệnh nhân khơng có biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ
quan đích do THA
- Dựa vào việc khai tác thông tin của bệnh nhân kết hợp với các xét
nghiệm, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch sau:
 THA
 Rối loạn lipid máu
 Bệnh nhân là nam 55 tuổi
 Bệnh nhân thừa cân, béo bụng (BMI=26,5)
 Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia
 Bệnh nhân có ≥ 3 yếu tố nguy cơ tim mạch kết hợp với THA độ
3 nên được xếp vào nhóm nguy cơ cao
• Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân
- HA mục tiêu cần đạt được: HATT< 130mmHg nhưng không thấp
hơn 120mmHg , HATTr từ 70-79 mmHg. Giảm HA sẽ làm giảm
nguy cơ tim mạch: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim,…
18


- Hạ cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL cholesterol, tăng HDL
cholesterol
- Đề phòng biến chứng THA hoặc tổn thương cơ quan đích
• Đánh giá đơn thuốc
- Amlodipin 5mg 1 viên mỗi ngày vào buổi sáng: thuốc chẹn kênh
Ca

- Betaloc zok 25mg ngày 1 viên vào buổi sáng: thuốc chẹn beta
chọn lọc trên beta 1
- Atovastatin 10mg ngày 1 viên trước khi đi ngủ: thuốc điều trị
bệnh tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp và tăng
glycerid máu
 Đơn thuốc chưa hợp lý
Do betaloc zok có chứa metoprolol succinate là thuốc điều trị
THA nhóm chẹn beta chọn lọc trên beta 1. Theo phác đồ điều trị
THA bệnh nhân THA độ 3 nên sử dụng phối hợp 2 nhóm thuốc: ức
chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể angiotesin kết hợp với nhóm
chẹn kênh calci hoặc lợi tiểu. Ngồi ra, nhóm thuốc chẹn beta chọn
lọc trên beta 1 có nguy cơ làm rối loạn chuyển hóa lidpid ( giảm
HDL, tăng triglycerid ) mà bệnh nhân đang mắc rối loạn chuyển
hóa lipid
Vì vậy ta thay betaloc zok bằng thuốc nhóm ức chế thụ thể
angiotensin ( valsartan ) để tránh nguy cơ tương tác và tăng hiệu
quả điều trị. Liều thông thường của valsartan là 80mg/ ngày, tăng
lên 160mg/ ngày nếu cần, tối đa 320mg/ ngày. Hoặc có thể sử dụng
chế phẩm kết hợp của amlodipin và valsartan để đảm bảo tuân thủ
điều trị ví dụ biệt dược Exforge chứa 5mg amlodipine và 80mg
valsartan
• Lời khuyên cho bệnh nhân về các biện pháp không dùng thuốc để
nâng cao hiệu quả điều trị
19


- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng
 Giảm ăn mặn ( <6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày )
 Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi
 Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no

- Tích cực giảm cân, duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ
thể BMI từ 18,5 đến 22,9
- Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ ngày và tổng
cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/ tuần ( HATT hạ được 2-4mmHg )
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá ( thuốc lá làm tăng nguy cơ
bệnh mạch vành là 16%, nếu bỏ thuốc lá chỉ còn 5%, thuốc lá
cũng làm giảm tác dụng của thuốc HA )
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mực thích hợp: tập thể dục, đi bộ
hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút
mỗi ngày ( HATT giảm 4-9mmHg, giảm nguy cơ tử vong do tim
mạch )
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần chú ý đến việc thư giãn,
nghỉ ngơi hợp lý

KẾT LUẬN
Tăng huyết áp là một trong những căn bệnh nguy hiểm và phổ biến với tỉ
lệ người mắc bệnh ngày càng tăng theo các năm. Nguyên nhân chủ yếu của
xu hướng này là do cuộc sống thành thị; lối sống không lành mạnh; sử dụng
nhiều rượu bia, thuốc lá;…Đây là một hệ quả nghiêm trọng do căn bệnh tăng
huyết áp có thể dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh khác về tim, não, thận,…Vì
vậy chúng ta nên cải thiện lối sống bằng cách có một chế độ ăn khoa học, thể
dục thể thao thường xuyên, hạn chế các chất kích thích song song với việc
kiểm tra sức khỏe định kì để đẩy lùi căn bệnh tăng huyết áp và có một cơ thể
khỏe mạnh.
20


Tài liệu tham khảo
1 Slide bài giảng môn sử dụng thuốc trong điều trị (GV.TS. Nguyễn Thị


Thanh Liêm)
2 Khuyến cáo về chuẩn đoán và điều trị THA 2018 (Hội tim mạch học

quốc gia Việt Nam-2018)
3 Hướng dẫn điều trị Tăng huyết áp 2020 ( Bộ Y Tế-2020)
4 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ( Bộ y tế )

21



×