Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.78 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC


A. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, sinh viên học theo hệ tín chỉ số lượng kiến thức cần tiếp nhận là rất nặng với số
lượng lớn và các học phần cũng đa dạng đảm bảo cho học sinh lượng kiến thức tồn diện
về chương trình học của mỗi sinh viên. Chưa kể đến có một lượng lớn các bạn sinh viên
đăng ký theo học hai chương trình cùng một lúc hoặc nói đơn giản là học song ngành,
yêu cầu lượng kiến thức đa dạng và phong phú cần tiếp thu mỗi buổi học, yêu cầu các
bạn có phương pháp học thật hiểu quả để đảm bảo lượng kiến thức học được được áp
dụng có hiểu quả nhất. Đồng thời các giảng viên tại giảng đường không đảm bảo cung
cấp lượng kiến thức đầy đủ và toàn vẹn nhất cho sinh viện vì yếu tố thời gian và nội dung
bài giảng với lượng kiến thức rất nhiều, cũng như nhiểu giáo viên hiện nay rất hạn chế
việc giảng bài và chép bài truyền thơng.
Từ đó, u cầu các bạn sinh viên phải chủ động tìm những phương pháp phù hợp với
yêu cầu học tập ngày càng nặng, lượng kiến thức khổng lồ, cũng như thời gian học bị hạn
chế do nhiều yếu tố ảnh hưởng khác. Và một trong những biện pháp chủ yếu mà các bạn
sinh viên lựa chọn cho mình đó chính là phương pháp tự học.
Hiện nay ở đại học đa số các bạn sinh viên đều sử dụng phương pháp học tập tự học cho
mình, với vơ vàng các hình thức khác nhau như: học online tại nhà, học online khi rảnh
rỗi, tận dụng thời gian rảnh khi đi làm, học qua việc đọc sách, xem video clip,… Nhờ đó
mà các bạn có thể tận dụng được thời gian cũng như sắp xếp thời gian hợp lý, để lựa chọn
hình thức tự học với chính bản thân mình.
Nhưng khi có q nhiều hình thức tự học diễn ra với các nội dung ngày càng đa dạng
về nhiều khía cạnh thì chất lượng cũng như phương pháp học của các bạn sinh viên liệu
có cịn phù hợp, đảm bảo lượng kiến thức bổ sung, cần tiếp thu cịn đủ hay khơng, cũng
như các bạn sinh có cịn mặn mà với tự học hay khơng, hãy chỉ xem tự học là một


phương pháp học tập khi rảnh rỗi và dành ít thời gian cho nó thay vào đó là chểnh mảng


sang mảng giải trí của tự học nhiều hơn. Khiến bao cơng học tập trở nên vơ nghĩa và
khơng có kết quả.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân dân ta luôn coi
trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “… đảm
bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào
tạo…”; “… tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Đại
học” để làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.

B. Nội dung
1. Các khái niệm liên quan
1.1 Tự học
Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự học là quá
trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng
cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình
phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm,
kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể”.
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy
học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một
hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính
người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc khơng theo chương trình và
sách giáo khoa đã được qui định”.


Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do nhận

thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức cho bản thân, cho chất
lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”.
Từ đó có thể rút ra tự học là q trình học tập chủ động vào thời gian rảnh bằng nhiều
phương pháp khác nhau sau quá trình học tập ở lớp nhằm củng cố kiến thức đã tiếp nhận
ở giảng đường cũng như bổ sung thên những kiến thức mới ở trường lớp chưa cung cấp
đủ. Không những thế tự học cịn là q trình các bạn sinh viên tự biến đổi kiến thức của
giảng viên ở lớp thành kiến thức của riêng mình.
1.2 Quản lý
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý )
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là
thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Q trình “Quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp
xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[8,tr.78]
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc với và thơng qua
những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một mơi trường ln biến
động”.[15,tr.36]
Quản lý là q trình bao gồm một chuỗi các hoat đơng có hệ thống như: định
hướng, thực hiện và kiểm tra… để thực hiện mục tiêu đặt ra và đảm bảo mục tiêu đó
được hồn thành đúng và hiệu quả. Có thể định nghĩa dễ hiểu hơn quản lý là quá trình cá
nhân làm chủ các hoạt động của mình theo nhưng gì mình hoạch định sẵn tránh để nó
phát triển theo chiều hướng lệch lạc.
1.3 Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Đại học
Là q trình các hoạt động có chủ đích của sinh viên như: tự định hướng, lưa
chọn kế hoạch, nội dung, mục tiêu học tập của bản thân để đam bảo nhu cầu học tập, tiếp


nhận thơng tin phục vụ q trình học tập một cách hiệu quả nhất của các bạn sinh viên,
giúp các bạn tận dụng được thời gian và tìm được phương pháp tự học hiệu quả cho mỗi

cá nhân cũng như hỗ trợ các ban trong quá trình học tập và tiếp nhận nguồn thơng tin
mới.
1.4 Vai trị của tự học
Đầu tiên, tư học giúp tăng khả năng tư duy, sáng tạo của sinh viên, việc tự học yêu
cầu các bạn sinh viên phải tự mình nỗ lực chinh phục các kiến thức mới, chính vì kiến
thức mới đó sẽ kích thích khả năng tìm tịi phát triển của bản thân hướng đến đỉnh cao
của kiến thức đã đề ra trước đó.
Thứ hai, tự học nâng cao tính chủ động của sinh viên, chủ động trong việc đặt ra
mục tiêu học tập cho bản thân, phương pháp tự học, chủ động thực hiện đánh giá nhưng
gì mình đề ra, chủ động tìm kiếm tài liệu phục vụ học tập. Nhờ tự học mà học sinh có thể
phát triển nhân cách của mình, chủ động trong các tình huống có vấn đề, các khó khăn
phát sinh trong học tập cũng như cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, quyết đoán, tự tin, chủ
động giải quyết những vấn đề của bản thân mà không bị động trì hỗn.
Tự học giúp các bạn sinh viên có thể linh hoạt, chủ động học tập những gì mình thích,
học mọi lúc, mọi nơi, học suốt đời, tiếp thu nhưng tinh hoa mới của nhân loại mà không
cần ai nhắc nhở, giúp sinh viên biết nhìn xa trơng rộng, khơng bị tụt hậu mà cịn nhạy bén
trong việc sử dụng kiến thức tự học đó vào thực tiễn. Tự học giúp các bạn sinh viên tiếp
cận vấn đề từ nhiều khía cạnh hơn so với việc học tập ở giảng đường do sự giới hạn về
kiến thức và thời gian giảng dạy, từ đó các bạn sẽ nắm trọn vẹn vấn đề, bản chất của sự
việc.
Cuối cùng, tự học giúp học sinh có một phương pháp học tập mới so với các phương
pháp học tập truyền thống, giúp sinh viên hứng thứ,chủ động, siêng năng hơn trong quá
trình học tập của bản thân, tạo tiền đề cho việc nâng cao và phát huy khả năng tự học lên
tầm cao mới sau nay để phục vụ nhu cầu tiếp nhận tri thức và công việc sau này.
1.5 Đặc điềm của tự học


Mang đặc tính của cá nhân, cá thể được thực hiện giữa trên ý chí sự chủ động của bản
thân người học, yếu tố cá nhân giữ vai trò cao nhất trong khả năng tự học của cá nhân đó
đảm bảo tiến trình thực hiện của chủ thể học tập có tốt hay khơng có theo mục tiêu đề ra

hay không. Nhanh hơn hay chậm đi cũng như lượng kiến thức tiếp thu đã thực sự đạt
đươc yêu cầu . Nên đặc điểm của tự học chính là đặc tínhchịu sự quản lý của quá trình tự
chủ, chủ động, tự giác của mỗicá nhân người học
1.6 Nguyên tắc của tự học
Đảm bảo được tính tự giáo dục trong q trình tự học. Trong quá trình tự học các kiến
thức chúng ta tiếp thu được không chỉ là các kiến thức chun mơn mà cịn là những kiến
xã hội, giáo dưỡng. Vì thế tự học khơng chỉ là q trình ơn tập lại các kiến thức cũ ở lớp
mà còn là tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức mới, tăng khả năng hiểu biết xã hội. Hơn thế
nữa qua quá trình tự học sinh viên phải mài dũa, rèn luyện nhân cách tốt đẹp của bản thân
để phát triển một cách trọn vẹn nhất.
Đảm bảo tính khoa học trong q trình tự học. Lượng kiến thức bên ngồi là vơ
hạn và rộng lớn, có nhiều nguồn kiến thức, việc chọn kiến thức phải khoa học phù hợp
với mục tiêu bản thân đặt ra, tránh lệch lạc thơng tin trong q trình tìm kiếm, gây ảnh
hưởng đến quá trình nhận thức của bản thân. Qúa trình tự học phải được chủ thể thực
hiện một cách khoa học, theo các mục tiêu đặt ra, vd: nhiều bạn sinh viên tự học ở nhà
nhưng laptop điện thoại ngay bên cạnh để lướt MXH, hay đang ăn mà lại đọc sách, …
thật sự là chưa khoa học. Qúa trình tự học có khoa học thì lượng kiến thức tiếp thu được
mới đảm bảo được hiểu và vận dụng hiệu quả, nếu không chỉ gây tốn thời gian học mà lại
khơng tiếp thu được những gì mình mong muốn.
Đảm bảo “Học đi đơi với hành” trong quá trình tự học. Bất cứ hình thức học tập
nào thì cũng cần tới quá trình thực nghiệm. Tự học cũng vậy, lượng kiến thức trọn vẹn
bao nhiêu thì càng phải có q trình thực nghiệm để đảm bảo những kiến thức đó có được
vận dụng hiệu quả hay khơng, có phù hợp với bản thân người học khơng, giúp người học
“cọ xát”với thế giới bên ngồi, có thêm kinh nghiệm mới từ đó có hướng phát triển tiếp


theo cũng như có sự bổ sung nếu như cịn thiếu sốt. Nếu khơng thực hành thì lượng kiến
thức tiếp nhận từ quá trình tự học cũng chỉ là kiến thức mà thôi.
Nâng cao phát triển đến mức nghiêm túc, kỷ luật, tự giác, tích cực trong q trình
tự học. Người học phải thật sự nghiệm túc với bản thân, tự kỷ luật khi bản thân chểnh

mảng rèn luyện cho mình khả năng học tập đúng đắn. Khi cá nhân người học đã tìm thấy
sự hứng thú trong quá trình tự học của mình thì người học sẽ có đam mêdẫn đến việc chủ
động, tự giác và tích cực trong học tập, nâng cao hiệu quả cũng như rút ngắn được thời
gian học tập và cải thiện được kết quả học tập của bản thân. Kế hoạch mục tiêu tự học đề
ra ban đầu có được thực hiện hiệu quả hay khơng là do những yếu tố tự giác, tích cực,
chủ động quyết định.
Đảm bảo nâng cao và củng cố dần kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình tự học. Qúa trình
tự học lâu dài, dần dần sẽ tạo cho người học những thói quen như sắp xếp thời gian, chia
thời gian, sắp xếp cơng việc,…hình thành cho cá nhân người tự học các kĩ năng, kĩ xảo
để giúp việc học của mình đạt được hiểu quả cao nhất và từ những điều vốn có là tiền đề
cho những phát kiến hiệu quả cao sau này.
Những nguyên tắc trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nguyên tắc này hỗ trợ
nguyên tắc kianhằm giúp các bạn sinh viên phát triển tồn diện khả năng của mình. Mỗi
bạn sinh viên cần có sự sắp xếp hợp lý và khoa học để đạt được mục tiêu cao nhất.
1.7 Điều kiện của tự học
Điều kiện bên trong:
Yếu tố tiên quyết đầu tiên chính là nhu cầu, khát vọng muốn học của cá nhân. Bản thân
cá nhân người học muốn học đó chính là động lực, ý chí và khát vọng lĩnh hội và chinh
phục kiến thức, dám đương đầu với khó khăn, vững lịng, khơng nản chí bỏ cuộc trước
những khó khăn ban đầu.
Chủ động và độc lập trong quá trình tự học, tự giác trong q trình tìm kiếm
thơng tin, tránh dựa dẫm vào người khác, chủ động trong mọi việc, có trách nhiệm với
những gì bản thân đề ra để thực hiện cho hợp lý và có hiệu quả. Thời gian tự học hợp lý,


sắp xếp thời gian rảnh hiệu quả, tránh việc tập trung nhiều việc gây ảnh hưởng tới quá
trình tự học và khơng hiệu quả.
Có động cơ học tập mạnh mẽ, động cơ là yếu tố thúc đẩy bản thân người học có
điểm để hướng đến. Có những thành cơng trong học tập, kết quả khả quan đó chính là
cảm giác thành công ban đầu động cơ lớn nhất để cá nhân cố gắng. Ngồi ra người học

cịn phải có kĩ năng học tập cũng như các kĩ năng mềm và kĩ năng xã hội, giúp người học
nhìn vấn đề một cách khách quan và trọn vẹn hơn và tránh gặp khó khan trong q trình
tự học.
Điều kiện bên ngồi:
Nội dung, tài liệu học tập phù hợp với nhu cầu và lợi ích của bản thân người
học giúp họ dễ tiếp thu và không bị nhàm chán. Các nguồn hỗ trợ đa dạng như thầy cô,
sách báo, thuyết bị điện tử giúp các bạn dễ tiếp cận với nguồn tài liệu.
Môi trường học tập thân thiện cởi mở khơng gị ép, có khơng gian riêng tạo
điều kiện cho sinh trải nghiệm, sáng tạo và phát triển hết khả năng của bản thân. Nhà
trường gia đình cộng đồng tạo điều kiện để cá nhân phát triển tính chủ động, tích cực của
mình trong học tập.
1.8 Hình thức của tự học
Tự học trên lớp:
Nghe giảng là một hình thức tự học truyền thống, thể hiện ở việc sinh viên
nghe thầy cô giảng bài trên giảng đường, không chỉ những kiến thức trong giáo trình mà
cịn là những kiến thức bên ngồi do thầy cơ truyền đạt, từ đó các bạn tiếp thu, tư duy,
hiểu những kiến thức đó theo cách hiểu của bản thân sao cho phù hợp để dễ nhớ và vận
dụng. Đó cũng là một hình thức của tự học.
Ghi chép là quá trình lưu giữ kiến thức của sinh viên qua quá trình nghe giảng
trong lớp, việc ghi chép hiệu quả giúp cá nhân có thể lưu lại những kiến thức quan trọng
mà trong quá trình tiếp thu kiến thức với dữ liệu lớn mà cá nhân không ghi nhớ hết được.
Việc ghi chép có khoa học cũng là một hình thức của quá trình tự học giúp người học có


thể nắm vững những ý chính của chủ đề tránh sai xót cũng như giảm đi một lượng lớn
kiến thức cần nhớ.
Làm bài tập, các bài tập nâng cao yêu cầu người học phải tư duy nhiều hơn, có
kiến thức thật sự vững mới có thể giải được, chính q trình tìm kiếm tài liệu để giải bài
tập cũng chính là một hình thức của tự học, việc chủ động đi tìm tài liệu sẽ giúp người
học nhớ kiến thức đó kĩ hơn, vận dụng tốt hơn cũng như bổ sung thêm những kiến thức

mới cho bản thân người học.
Tự học ngoài lớp:
Đọc sách và tài liệu tham khảo là một trong những hình thức tự học ưa chuộng
của các bạn sinh viên vừa giúp các bạn giải trí, thuận tiện cho mọi trường hợp, vừa giúp
cung cấp thêm những kiến thức mới, nguồn sách và giáo trình vơ cùng đa dạng nên việc
tiếp nhận kiến thức của đa dang và trọn vẹn hơn.
Làm đề cương, thảo luận nhóm, thảo luận lớp, làm việc nhóm giúp cá nhân
tiếp nhận được nhiều hướng ý kiến khác nhau, tiền đề cho việc chọn lọc và tiếp thu có
hiệu quả, tăng tính chủ động, tìm tịi và học hỏi của sinh viên.
Làm đề cương ôn tập và bài tập thực hành, yêu cầu các bạn sinh viên tìm tịi
một lượng lớn kiến thức lớn để phục vụ đề cương, sinh viên được trải nghiệm, cọ xát
thực tế với các hoạt động học của cá nhân, bài tập thực hành, phát triển nhân cách trọn
vẹn nhất.
Làm tiểu luận, văn bằng tốt nghiệp, gia tăng độ chính xác, khoa học của kiến thức được
tiếp thu, phát triển tư duy cao nhất, rèn luyện ý chí của người học trong quá trình thực
hiện tiểu luận, văn bằng kéo dài.
Các hình thức tự học của sinh viên ngày càng đa dạng và phát triển, các bạn có
thể học mọi lúc mọi nơi, cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ như hiện nay, có
thể hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong quá trình tự học để hồn thiện trong q trình phát
triển khơng ngừng của xã hội loài người.
1.9 Yếu tố ảnh hưởng đến tự học


1.9.1 Yếu tố chủ quan
Trước hết là những yếu tố nằm ngày trong bản thân người học. Sinh viên chưa có
hứng thú học tập, khơng có động cơ để cố gắng học tập, nhiều bạn có suy nghĩ tiêu cực
về ngành học về nghề nghiệp sau này, tạo động thái bi quan học cho có chứ khơng cố
gắng vươn lên ở mơi trường đại học.Cũng như có nhiều bạn sinh viên tận dụng thời gian
rảnh của bản thân để vào mục đích chính đáng, tư tưởng lên Đại học đi chơi cho bù cho
thời gian ôn thi đại học, đi làm thêm cũng có nhiều điểm tốt nhưng nhiều bạn "ham" kiếm

tiền nên dành toàn bộ thời gian cho việc đi làm mà bỏ bê việc học. Chưa nhận thức được
tầm quan trọng của tự học , thái độ với học tập là học đối phó qua mơn là được , nhiều
sinh viên khơng học đúng ngành mà mình mong muốn tại nên động thái tiêu cực không
chú tâm vào học hành, nhiều bạn vốn kiến thức chưa đủ cộng với việc chưa có các kỹ
năng tự học nên sẽ bị nản và chán khi bắt đầu vào tự học dẫn đến bõ ngay từ đầu . Vì vậy
chủ động trong mỗi cá nhân là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong tự học
giúp sinh viên làm chủ được việc học tập của mình.
1.9.2 Yếu tố khách quan
Không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan mà các yếu tố khách quan cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tự học của các bạn sinh viên ở đại học. Đầu tiên là nội
dung học, chương trình học chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như khả năng học tập của
các bạn sinh viên nhất là đối với việc học theo hệ tín chỉ, các bạn sinh viên bị chi phối bởi
nhiều nội dung chương trình học khác nhau, cách giảng dạy và khuyến khích của giáo
viên, nhiều giảng viên vào lớp chỉ giảng và không quan tâm sinh viên có học hay khơng,
hết tiết thì xuống lớp , điều đị làm học sinh khơng có hứng thú học tập cũng như là tự
học thêm ở nhà về mơn đó, giảng viên khơng khuyến khích tạo động lực cho sinh viên
tìm tịi thêm kiến thức. Mơi trường học tập không tốt cũng gây ảnh hưởng đến việc tự học
của sinh viên, đa phần học sinh ở trọ thì mơi trường học tập bị ảnh hưởng nhiều hơn so
với các bạn sinh viên ở Ký túc xã hay có gia đình tại nơi mình học. Cơ sở vất chất của
nhà trường không đáp ứng đủ cho sinh viên trong quá trình tự học như: thư viên, khu tự
học nhỏ khơng đủ vị trí ngồi, khi sinh viên cần tìm kiếm tài liệu hay chỗ ngồi lúc học.


Ngồi ra cịn có những yếu tố khách quan khác gây ảnh hưởng nhưng với tỉ lệ thấp hơn,
như: quy định của nhà trường và giáo viên, điều kiện gia đình, hoạt động tập thể của lớp,
các mơi trường học thuật ,... Việc thực hiện q trình tự học có tốt hay không phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan yêu cầu các bạn sinh viên phải có sự
chuẩn bị cũng như sắp xếp thật hợp lý để tránh bị các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự
học của bản thân.
3. Quản lý việc tự học

3.1 Lập kế hoạch tự học
Khi muốn làm bất cứ điều gì chúng ta đều cần phải có kế hoạch, nhất là trong
quá trình tự học, mỗi bạn sinh viên phải có cho mình một kế hoạch học tập hoàn
chỉnh, cụ thể và rõ ràng. Kế hoạch ngắn hay dài, bao gồm những nội dung gì, thời
gian đề ra là bao lâu, và kết quả ta hướng đến là như thế nào. Xác định một cách chi
tiết có trọng tâm để ta bám vào để thực hiện, ngoài ra cịn có các hướng để giải quyết
các tình huống phát sinh mang tính bất ngờ làm ảnh hưởng đến hoạt động tự học. Từ
đó yêu cầu bản thân các bạn sinh viên trước khi bước vào con đường tự học thì phải
chuẩn bị cho mình một kế hoạch hồn chỉnh để giúp mình thực hiện tốt nhất.
3.1.1 Các loại kế hoạch tự học (dưới góc độ thời gian)
Kế hoạch ngắn hạn:
Mục tiêu đề ra đơn giản hơn và thời gian hoàn thành ngắn trong 1 tuần, 1 tháng
các vấn đề học tập được đề ra như: tìm tài liệu cho bài thuyết trình, bài tiểu luận cuối
kì, học đoạn hội thoại anh văn để thi nói cuối kì. Dựa trên kế hoạch ngắn cũng như
các kiến thức đã tiếp thu trên giảng đường mà phương pháp tự học của các bạn cũng
sẽ hạn chế hơn: đọc sách, đọc tài liệu, tra cứu trên các phương tiện thông tin đại
chúng để hoàn thành mục tiêu bản thân đề ra. Kế hoạch tự học ngắn hạn rất phổ biến
với các bạn sinh viên hiện nay, vì yêu cầu của giảng viên về nhà làm bài tập là rất
nhiều. Kế hoạch tự học ngắn hạn không phát triển mức độ phát triển cũng như hoàn
thiện bản thân của sinh viên nhiều, bởi thời gian ngắn và trên hình thức là làm bài tập,
khơng có bài tập dạng về nhà thì đa số ít bạn nào hứng thú với việc tự học trong 1 thời


gian ngắn. Nhưng nếu các bạn chủ động hơn không cần có bài tập mới làm thì đây
cũng là một trong những dạng tự học rất tốt.
Kế hoạch dài hạn:
Mục tiêu của kế hoạch dài hạn rất quan trọng và thời gian thực hiện kế hoạch
rất dài như: một học kì , một năm học, 4 năm đại học, học suốt đời. Kế hoạch dài hạn
quyết định sự thành công phát triển của một cá nhân và yêu cầu phải có phương pháp
học hiệu quả và đa dạng khơng những kiến thức trên lớp hay đọc sách , tra cứu thơng

tin mà cịn là tự ngun cứu, tự tìm tịi, hỏi những người có kiến thức sâu hơn để họ
truyền đạt. Từ những điều đó sinh viên phải chuẩn bị kế hoạch thật chu đáo, rõ ràng
cụ thể. Xác định trọng tâm, mình muốn học gì, thời gian học là bao lâu, nội dung
mình học gồm bao nhiêu chương, và mỗi chương ứng với việc chúng ta phải làm gì
Tự học khơng khó nhưng cũng khơng dễ , nên các bạn sinh viên cần phải chuẩn bị kế
hoạch học tập hợp lý để q trình tự học diễn ra sn sẻ và đem tới những thành công.
3.1.2 Nội dung trong lập kế hoạch tự học
Mục đích, để ra việc mà mình mong muốn đạt được sau quá trình tự học, đó
chính là hướng đi cho cá nhân tránh bị lệch mục tiêu trong quá trình tự học, động lực
cho người học cố gắng từng ngày để hồn thành cơng việc đề ra.
Nội dung thời gian, đưa ra những hoạt động cụ thể, chính xác và chắc chắn là
mình sẽ thực hiện trong quá trình học, chia ra từng mảng, phần mỗi phần đó gồm
những cơng việc gì, thời gian thực hiện cho từng việc là bao lâu, ấn định thời gian
tránh việc trễ nải, chậm tiến trình, kết hợp với việc học ở trường để đưa ra nội dung
hiệu quả nhất
Nhiệm vụ phương pháp, từ mục đích nội dung thời gian đã đưa ra ở trên thì
nhiệm vụ của cá nhân người học phải thực hiện như thế nào cho đúng với nội dung để
ra, đảm bảo các yếu tố được hồn thành tốt , từ đó phải có phương pháp phù hợp với
từng cá nhân, có bạn thì đọc sách nhiều hơn các phương pháp khác, nhưng cũng có


bạn lại xem phim tài liệu nhiều hơn, mỗi người có mỗi khả năng riêng nên cần lựa
chọn cho phù hợp.
Vận dụng, sau một quá trình tự học theo những yếu tố ở trên thì phải thực
hành những điều mình học được vào học tập cũng như cuộc sống để đánh giá mức độ
của mình đã hồn thiện chưa cần chỉnh sửa hay khơng, hay có những động cơ phát
triển nếu kết quả đạt được tốt.
3.2 Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự học
Người tổ chức chỉ đạo cũng như thực hiện kế hoạch khơng ai khác đó
chính là bản thân người học, cá nhân người học là người hiểu rõ nhất những nhu

cầu, yếu tố của bản thân



×