Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 18 trang )

MỤC LỤC:

1


A. Giới thiệu chung ..............................................................3
B. Phân tích thực trạng mặt trái của nền kinh tế ...................3
I. Ơ nhiễm mơi trường ....................................................3
1. Ơ nhiễm mơi trường đất..........................................4
2. Ơ nhiễm mơi trường nước ......................................5
3. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí ..............................6
4. Các loại ô nhiễm khác.............................................8
II. Hàng giả hàng nhái ......................................................8
1.Thực trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng hiện nay .................................................9
2.Nguyên nhân tồn tại và phát triển của hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng ............................9
3.Do người tiêu dùng ngại động chạm đến việc
kiện cáo ....................................................................11
III. Cạn kiệt tài nguyên ......................................................13
1.Tài nguyên Đất ........................................................14
2.Tài nguyên Rừng .....................................................15
3.Tài nguyên Nguồn nước ..........................................16
IV. Biện pháp .....................................................................17
V. Kết luận ........................................................................18
VI. Tài liệu kham khảo .....................................................18

2


A.



GIỚI THIỆU CHUNG:

Khi xã hội đã và đang từng bước nâng cao, hiện đại thì nền kinh tế
thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại, sự phát
triển của một dân tộc, một quốc gia. Song với đó là mặt trái của nền
kinh tế thị trường đem lại là khơng hề nhỏ mà thậm chí cịn là một
hồi chng báo động đến tồn cầu. Do sự phát triển của các xí
nghiệp, cơng ty đếm khơng xuể trên tồn thế giới, có một số nhà
máy đã thải các chất thải chưa qua xử lý trực tiếp ra môi trường và
các sông, biển làm ảnh hưởng đến nguồn nước gây ô nhiễm môi
trường và các tác động lớn đến hệ sinh thái, thậm chí cịn ảnh hưởng
đến khơng khí làm thủng tần ozon. Tiếp đó là sự khai thác q mức,
khơng đúng cách làm hoang phí, cạn kiệt tài nguyên ở mức báo động
dẫn đến lâm sản càng ít kéo theo là đồi trọc, lũ lụt, làm cho đất trồng
mất đi chất dinh dưỡng, thiếu nguồn nước sạch và dự báo sẽ khan
hiếm ở nhiều nước trong những năm tới. Khơng những thế vì lợi
nhuận, lợi ích cá nhân mà người bán hàng khơng tiếc tính mạng
người tiêu dùng đã bán các mặt hàng giả hàng nhái như thuốc giả
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, các mặt hàng bếp
gas chỉ dùng được một thời gian ngắn, hoặc có thể phát nổ bất cứ lúc
nào. Đây là một trong những vẫn đề cấp bách mà toàn cầu đang
hướng đến để cuộc sống tốt đẹp hơn và còn cả cho các thế hệ tương
lai sau và đây cũng là lí do nhóm đã hướng đến và chọn đề tài này.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề về mặt trái của nền kinh tế thị trường: ô
nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, hàng giả hàng nhái thông qua
các thực trạng, các tác hại đem đến con người lớn đến mức nào và
các giải pháp để có thể làm giảm, cải thiện môi trường sống tốt hơn,
cùng một số hình ảnh thiết thực.
B.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MẶT TRÁI CỦA NỀN
KINH TẾ:
I. Ơ nhiễm mơi trường:
Mơi trường phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển thế nhưng các nhà sản xuất hàng hoá ,dịch vụ chạy
theo lợi nhuận gây ra hậu quả về mơi trường sinh thái như hiệu ứng
nhà kính; ơ nhiễm mơi trường đất , nước , khơng khí… làm giảm tốc
độ tăng trưởng bền vững của các quốc gia;đe dọa đến sức khỏe con
người, các loài động thực vật; ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh
tế- xã hội và nhất là ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên .Thế giới
đang phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trường.
3


1. Ơ nhiễm mơi trường đất:
Đất ơ nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản
phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất
tự nhiên.

(Đất ô nhiễm tại một hố ga được đào lên)

( Ơ nhiễm đất tại Trung Q́c )
- Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động cơng nghiệp, các hóa
chất nơng nghiệp khơng được qua xử lí đã thải trực tiếp ra mơi
trường làm giảm tài nguyên đất, lấy đất làm các khu chế xuất công
nhiệp gây ơ nhiễm đất nghiêm trọng.
+ Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon
thơm nhiều vịng ,dung mơi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng
, đây là những chất chính gây ảnh hưởng đến mơi trường đất. Thuốc

diệt cỏ được sử dụng để tiêu diệt cỏ dại, đặc biệt là trên vỉa hè và
đường sắt. Chúng tương tự như auxin và hầu hết có thể phân hủy bởi
vi khuẩn trong đất.
+ Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí
xả, ngồi SO2 cịn có khí NO được khơng khí tạo nên ở nhiệt độ cao
của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than đá, dầu khí
mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N. Khi cháy trong môi

4


trường khơng khí có thành phần O2, chúng sẽ biến thành SO2 và
NO2, rất dễ hòa tan trong nước. Trong q trình mưa, dưới tác dụng
của bức xạ mơi trường, các oxid này sẽ phản ứng với hơi nước trong
khí quyển để hình thành các axit như H2SO4, axit Sunfur, axit
Nitric. Chúng lại rơi xuống mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại
trong khí quyển cùng mây trên trời. Chính các axit này đã làm cho
nước mưa có tính axit gây ơ nhiễm đến mơi trường đất.
2. Ơ nhiễm mơi trường nước :
Ơ nhiễm mơi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các
tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con
người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét
về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

(Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu thành màu
đen,mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số)

- Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực

nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín.Sản xuất cơng
5


nghiệp làm phát sinh một lưởng lớn chất thải,tỉ lệ hảm lượng các
nguyên tố độc trong chúng ngày càng tăng và chủng loại cũng khác
nhau.
+ Ở các đại dương là ngun nhân chính gây ơ nhiễm đó là các sự cố
tràn dầu.Ơ nhiễm nước có ngun nhân từ các loại hóa chất, chất thải
từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các
loại phân bón hố học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm
vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra
từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng.
+ Các chất polychlorophenol(PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:
polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng
tụ(PAHs: polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng
N, hoặc O là các hợp chất hữu cơ bền vững. Các chất này thường có
trong nước thải cơng nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa
nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng…). Các hợp chất
này thường là các tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có
mặt với nồng độ rất nhỏ trong mơi trường.
3. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
-Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí, làm cho khơng khí
khơng sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do
bụi.Với những số liệu thu thập được, Đại học Yale xếp hạng chất
lượng khơng khí của Việt Nam là 54,76/100 điểm, đứng thứ 170/180
nước nghiên cứu. Chỉ số PM 2.5 (Particulate Matter - nghĩa là chất
dạng hạt) của Việt Nam hiện tại là 43,95, xếp thứ 170/180 nước.


(Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ của Việt Nam)

6


(Diễn biến nồng đợ bụi PM10 trung bình năm trong khơng khí
xung quanh mợt sớ đơ thị từ năm 2005 đến 2009)
- Hiện nay, ơ nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ khơng phải riêng của một quốc gia nào. Công nghiệp đã có
những biến đổi khổng lồ, nhiều thiết bị và dụng cụ tinh xảo được sản
xuất làm cho lượng nhiên liệu tiêu thụ tăng vọt và hàng năm con
người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng
thời cũng thải vào mơi trường một khối lượng lớn các chất thải khác
nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp
làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
+ Cơng nghiệp luyện kim cơ khí thải ra nhiều khói bụi kim loại, khói
thải do dùng nhiên liệu hóa thạch, hóa chất độc hại trong q trình
luyện gang thép, nhiệt kim loại…
+ Ô nhiễm do các hoạt động giao thơng vận tải chiếm khoảng gần
85% lượng khí CO, 95% lượng VOCs
+ Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào khơng khí các loại khí
độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất
khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là cacbonic (CO2), nó đóng
góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, mêtan (CH4) là 13%, nitơ
5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...Nếu khơng ngăn
chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vịng 30 năm tới
mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có
nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đơi vào nửa đầu thế kỷ sau.
+ Ơ nhiễm mơi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương

mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó cịn tạo ra các cơn mưa axít
làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng.
4. Các loại ô nhiễm khác
- Ô nhiễm phóng xạ: phóng xạ urani ở các nhà máy điện hạt nhân,
kho vũ khí, trung tâm nghiên cứu và các khu vực trước kia có xảy ra
nổ hạt nhân như Hiroshima, Nagasaki, Chernobyl v.v hằng năm làm
nhiễm độc 2.500 tỉ lít nước ngầm của thế giới.

7


- Ô nhiễm tiếng ồn: bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn
cơng nghiệp
- Ơ nhiễm sóng:do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình...
tồn tại với mật độ lớn. Làm cho con người bị ảnh hưởng nhiều đến
não bộ hơn, khiến cơ thể con người chịu nhiều tác động khác do ảnh
hưởng bởi các loại sóng này.
- Ơ nhiễm ánh sáng: hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu
sáng một cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới mơi trường như ảnh hưởng
tới quá trình phát triển của động thực vật.
II. Hàng giả hàng nhái:
-Hiện nay, nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng là một trong
những vấn đề nhức nhối của xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại
cho xã hội là không nhỏ như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính của

người tiêu dùng, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng đến tính
minh bạch của thị trường hàng hóa, làm giảm uy tín của các nhà sản
xuất chân chính…. Vậy, thực trạng về nạn hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng hiện nay như thế nào? Các nguyên nhân làm cho nạn
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tồn tại và phát triển ra sao?

1. Thực trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
hiện nay.
-Qua một số khảo sát cho thấy, hiện nay hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng có mặt ở rất nhiều phân khúc của thị trường, từ các
“mẹt” hàng tạp hóa trên các phiên chợ vùng sâu, vùng xa đến hè phố
các đơ thị, thậm chí len lỏi, trà trộn vào cả những siêu thị cao cấp ở
những đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh nhằm “thử
thách” mức độ sành sỏi của khách hàng.
-Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng có những biểu hiện như
đa dạng về mẫu mã, “linh động” về giá cả và đặc biệt nguy hiểm hơn
là còn phong phú cả về chủng loại. Sự nguy hiểm thể hiện ở chỗ, bên

8


cạnh việc gây thiệt hại về kinh tế cho “khổ chủ”, nó cịn gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Điển hình là
đồ ăn, đồ uống, thuốc chữa bệnh...giả, kém chất lượng khiến bệnh tật
thi nhau “nẩy nở”, phát triển trong cơ thể những “thượng đế” nhẹ dạ,
kém hiểu biết và ham rẻ.
-Hầu hết các hãng có uy tín, có thương hiệu, được người tiêu dùng ưa
chuộng đều có nguy cơ bị làm giả, làm nhái hàng hóa. Xét về góc độ
kinh tế, hàng giả, hàng nhái gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
những doanh nghiệp sản xuất., kinh doanh chân chính. Tác động tiêu
cực đầu tiên là hành vi nêu trên làm mất uy tín của những doanh
nghiệp có sản phẩm bị làm giả, khiến người tiêu dùng hiểu lầm, dẫn
đến việc quay lưng lại với sản phẩm. Mặt khác, vì có lợi thế về giá cả
so với với hàng “xịn” mà hàng giả, hàng nhái khiến những mặt hàng
chính hãng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng lâm vào tình trạng ế ẩm,
suy giảm doanh thu. Thị trường nón bảo hiểm ở Việt Nam là một ví

dụ điển hình cho hiện tượng này.
2. Nguyên nhân tồn tại và phát triển của hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng.
-Hoạt động kiểm tra chất lượng hàng ngoại nhập trên thị trường bị
xem nhẹ, chỉ sau khi có thơng tin liên quan đến hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng mới bắt tay vào làm. Chính vì vậy, hiệu quả
khơng cao và hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vẫn có cơ hội
đến tay người tiêu dùng. Phát hiện hàng giả, hàng nhái trên thị trường
khơng khó vì chúng được bày bán khá cơng khai tại những nơi cơng
cộng, nhiều loại chỉ cần nhìn mắt thường cũng biết là hàng giả, nhưng
để khẳng định đó là hàng giả trước khi xử lý lại khơng dễ chút nào.
-Theo quy định của pháp luật, để xử lý được hàng giả thì bắt buộc
phải có giám định kết luận hàng giả. Nhiều mặt hàng giả, hàng kém
chất lượng, chi phí giám định rất đắt, khi đưa đi giám định buộc lực
lượng thực thi phải tạm ứng kinh phí giám định, nếu đúng là hàng giả

thì phải tiêu hủy. Tuy nhiên, rất nhiều vụ vi phạm khi bị phát hiện, lại
khơng thể giám định được vì hàng hóa có nguồn gốc từ các nước

9


khơng đăng ký chất lượng tại Việt Nam, hàng hóa khơng có ai xác
nhận là hàng giả vì khơng có cơ quan đại diện của nhà sản xuất tại
Việt Nam. Chưa kể, khơng ít doanh nghiệp lại e ngại thương hiệu bị
ảnh hưởng vì liên quan đến việc làm giả nên khi được mời đến cơ
quan chức năng để xác nhận hàng giả thì từ chối
- Do luật pháp cịn mâu thuẫn, chồng chéo, chế tài chưa đủ mạnh nên
nhiều cơng ty, doanh nghiệp sẵn sàng vi phạm để tìm kiếm lợi nhuận
trái luật, nếu bị phát hiện thì họ sẵn sàng nộp phạt. Ví dụ như sau khi

xử lý xong vụ phân bón giả, kém chất lượng ở Đồng Tháp hồi năm
2008 Ơng Võ Hồng Ly, Chánh Thanh tra Sở NN&PTNT Đồng
Tháp, bức xúc: “Mức phạt hành chính cao nhất của ngành nơng
nghiệp trong lĩnh vực phân bón kém chất lượng chỉ 12 triệu đồng.
Con số này chỉ bằng đầu móng tay so với những thiệt hại mà người
nơng dân phải gánh chịu. Số tiền phạt cũng chỉ là hạt cát so với lợi
nhuận mang về cho nhà sản x́t và nhà kinh doanh. Do đó, phạt
khơng đủ sức răn đe mà cịn gây khó khăn trong việc lập lại trật tự
trên lĩnh vực này".
-Bên cạnh một số người mua lầm phải hàng giả do khó phân biệt
được đâu là hàng thật, đâu là hàng giả thì vẫn có khơng ít người tiêu
dùng biết mình đang mua bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng nhưng vẫn chấp nhận bởi loại hàng hóa này phù hợp với túi
tiền của họ. Có những món hàng tui biết đó là hàng giả tui vẫn mua
vì giá quá rẻ, mua 1 món hàng thật bằng mua 3 cái hàng giả. Luật
pháp còn nhẹ tay với hàng giả thì tui vẫn xài hàng giả hoài vì tui
khơng có nhiều tiền để mua hàng thật”. Với cách nghĩ như vậy, nhiều
người đã gián tiếp tiếp tay cho hàng giả, hàng nhái trong việc phân
phối và tiêu thụ để rồi ngày càng chiếm thị phần trên thị trường.
3.

Do người tiêu dùng ngại động chạm đến việc kiện cáo

Thứ nhất: Do thói quen sử dụng tình cảm, niềm tin trong giao dịch
nên phần nhiều người dân Việt Nam đều tiến hành giao mua bán hàng
hóa theo kiểu thấy ưng là mặc cả, mặc cả xong là mua. Mua xong
là… xong. Với phương thức giao dịch kiểu “tiền trao - cháo múc”
trên, người tiêu dùng hầu như khơng có bất kỳ giấy tờ, hóa đơn nào
để chứng minh q trình giao dịch. Nếu có đi chăng nữa (ví dụ như


10


mua hàng ở siêu thị) thì họ cũng chỉ coi tờ hóa đơn là tờ giấy liệt kê
hàng hóa, giá cả và thường bỏ đi trước khi sử dụng hàng hóa. Do thói
quen đó nên khi “có chuyện gì” họ cũng chỉ biết “rút kinh nghiệm” vì
khơng có cơ sở để “bắt đền” hay kiện tụng.
Thứ hai: Do xuất phát từ gốc của nền văn minh nơng nghiệp và văn
hóa trọng tình truyền thống nên người Việt Nam có quan niệm “Một
bồ cái lý khơng bằng một tý cái tình”. Bởi vậy mà ngay cả những
người “cầm cân nảy mực” ở nhiều nơi vẫn có tư tưởng thiên về
khuyến khích các đương sự “tự dàn xếp”. Và cuối cùng họ tự giải
quyết mâu thuẫn trong hịa bình bằng cách “tự thỏa thuận, hòa giải”.
Thứ ba: Do vẫn mang nặng tâm lý tiểu nơng chỉ thấy lợi ích trước
mắt, khơng thấy lợi ích lâu dài. Chỉ thấy lợi ích cá nhân, khơng thấy
lợi ích tập thể, cợng đồng nên người tiêu dùng rất dễ bị “bịt miệng”
bằng vật chất, bằng vũ lực của những kẻ sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng. Chính điều này gây khó khăn rất lớn
trong quá trình xử lý hành vi vi phạm của những đối tượng sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Thứ tư: Do phần đông người dân hiểu và nắm luật rất hạn chế nên có
muốn kiện họ cũng khơng biết nên bắt đầu từ đâu, thủ tục thế nào,
cộng thêm quan niệm sai lầm "vơ phúc đáo tụng đình" nên nếu có
mua dính phải hàng “lởm” nhiều người chỉ “ngậm bồ hòn làm ngọt”
bụng bảo dạ “lần sau chừa cái mặt nó ra” chứ rỗi hơi mà đi “kiện củ
khoai” vừa mất thời gian, tiền bạc, không khéo lại… vác họa vào
thân.

11



Thứ năm: Đi khiếu nại đồng nghĩa với mất công, mất buổi, mất chi
phí đi lại, cơng việc tồn đọng… Do đó, đối với những mặt hàng có
giá trị khơng lớn (vài trăm ngàn) thì dù có thắng kiện đi chăng nữa có
khi vẫn… lỗ

Thứ sáu: Những người thực sự có tâm huyết, muốn “chiến đấu”
đến cùng với vấn nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng thì bị
cản trở rất nhiều bởi nạn tham ô, tham nhũng; từ các thế lực của “xã
hội đen” đe dọa và đặc biệt là từ sự khó khăn về nguồn tài chính để
thuê các dịch vụ pháp lý, thuê luật sư, theo đuổi vụ kiện…
III.

Cạn kiệt tài nguyên:

-Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự
nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc
sống của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các
mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí...).Tài nguyên thiên nhiên
là một bộ phận thiết yếu của mơi trường, có quan hệ chặt chẽ với mơi
trường. Hiện nay trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng,
hiện trạng tài nguyên thiên nhiên đang diễn ra theo chiều hướng tiêu
cực. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của chúng ta đang bị thu hẹp cả về
số lượng lẫn chất lượng. Do sự khai thác bừa bãi, cùng với việc sử
dụng lãng phí, và do cơng tác quản lý yếu kém của các cấp chính
12


quyền địa phương. Kinh tế ngày càng phát triển làm người ta có điều

kiện hưởng thụ nhiều hơn. Điều đó cũng có nghĩa là lượng tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác cũng tăng lên. Đây là một hồi chuông báo
động cho toàn cầu.
1.

Tài nguyên đất:

-Đất: là các vật chất nằm trên bề mặt Trái Đất, có khả năng hỗ trợ sự
sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường sinh sống của
các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ.
Đất vơ cùng quan trọng cho mọi loại hình và sự sống trên Trái Đất.
-Tài nguyên đất của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng
hiện đang bị suy thoái rất nghiêm trọng do nhiều lý do như: xói mịn,
rửa trơi, nhiễm mặn, ơ nhiễm đất, bạc mầu, nhiễm phèn và do biến
đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nơng nghiệp đã bị sa
mạc hố. Ðất là hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi
các hoạt động của con người. Khi cuộc sống ngày càng phát triển và
được nâng cao hơn thì dường như tài nguyên đất ngày càng bị suy
thoái và trở nên cằn cỗi.
-Nguyên nhân là do sự luân phiên cây trồng khơng thích hợp vì kết
quả của sự tăng dân số, thiếu đất và áp lực kinh tế những người nông
dân ở một số vùng đã áp dụng luân phiên cây trồng cao độ giữa các
cây trồng làm giảm độ phì nhiêu của đất. Việc sử dụng phân bón
khơng cân đối ví dụ như khi sử dụng nhiều phân đạm, trong một thời
gian ngắn giúp cây sinh trưởng nhanh và tăng năng suất cây trồng,
tuy nhiên do tăng lượng đạm nên tỷ lệ N và P sẽ tăng lên. Khi đó
trong đất sẽ xuất hiện sự thiếu hụt P và các chất dinh dưỡng khác như
S, Zn. Một số hình ảnh về đất bị sa mạc hố và thối hoá.

13



2. Tài nguyên rừng:
- Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo
trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có
vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi
trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước,
là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo
vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, đảm bảo cho sự sống,
bảo vệ sức khỏe của con người…
- Hiện nay rừng đang dần bị suy thoái. Những năm qua, ở Việt
Nam nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng, hàng ngàn
diện tích ha rừng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây nên
hiện tượng sa mạc hoá và làm nghèo đất ở tại nhiều địa phương. Từ
đó tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực gây hạn hán, lũ lụt làm khó
khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến
tình trạng thất nghiệp, nghèo đói ở nhiều khu vực, đáng lo ngại hơn là
phá vỡ hệ sinh thái quan trọng.
- Nguyên nhân là do người dân đốt nương làm rẫy, sống du canh du
cư; trong tổng số diện tích rừng bị mất hàng năm thì khoảng 40-50%
là do đốt nương làm rẫy. Chuyển đất có rừng sang đất sản xuất các
cây kinh doanh, đặc biệt là phá rừng để trồng cây công nghiệp như cà
phê ở Tây Nguyên chiếm 40-50% diện tích rừng bị mất trong khu
vực. Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.
Do ảnh hưởng của bom đạn và các chất hoá học trong chiến tranh (
miền Nam Việt Nam đã bị huỷ khoảng 2 triệu ha rừng tự nhiên). Do
khai thác khơng có kế hoạch, kỹ thuật khai thác cịn lạc hậu làm lãng
phí tài nguyên rừng.

14



( phá hoại rừng ở Plei Ku)

3. Tài nguyên nguồn nước:
- Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người. Vai trò của nước với sự sống trên trái đất là vô
cùng quan trọng.Nước do thiên nhiên ban tặng, là nguồn sống quan
trọng mà quốc gia nào cũng có, bao gồm nước ngọt và nước mặn.
- Nhưng, đi liền với tình trạng gia tăng dân số, phát triển nóng về
kinh tế, xã hội là sự ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu... khiến
nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng cạn kiệt. Hiện nay
tình trạng thiếu nước sạch và sự ơ nhiễm nguồn nước.
- Ngun nhân là vì trung bình mỗi ngày khoảng 2 triệu tấn chất
thải sinh hoạt bị đổ thẳng ra sông, hồ và biển. Nghiêm trọng nhất là
tại các nước đang phát triển, có đến 70% lượng chất thải công nghiệp
không qua xử lý trực tiếp đổ vào các nguồn nước. Để tăng năng suất,
ngành nông nghiệp cũng sẽ phải sử dụng ngày càng nhiều phân bón

15


hóa học. Mức độ ơ nhiễm nước sẽ càng gia tăng. Tình trạng đó khiến
cho 1/6 số dân tồn cầu hiện không tiếp cận được nguồn nước sạch;
hơn 1,6 triệu trẻ em đã tử vong mỗi năm do thiếu vệ sinh và thiếu
nước sạch.

(Đất bị sa mạc hoá do thiếu nước trồng ở Q Châu, Trung Q́c)

(theo ước tính gần đây của UNICEF tại Việt Nam có khoảng 17

triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch)
IV.

Biện pháp:

-Phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề bảo vệ môi trường trước hết
phải từ lãnh đạo trở xuống. Xây dựng cơ chế mang tính nguyên tắc.
Buộc đánh giá tác động mơi trường với mọi đề xuất cho bất kì hoạt
động nào có khà năng ảnh hưởng đến mơi trường thiên nhiên.
-Quản lí chặt chẽ cơng nghệ hàng hóa xuất nhập khẩu có liên quan
đến thải khí nhà kính đồng thời ban hành các chính sách hỗ trợ nhất
16


định tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng thu được lợi ích kinh tế từ
việc đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường .
-Phát triển giao thông công cộng (đạt trên 40%), giao thông đi bộ và
đi xe đạp trong thành phố. Phát triển xây dựng cơng trình kiến trúc
xanh trong đô thị
-Tạo ra áp lực cần thiết buộc các nhà kinhh doanh chi cung ứng các
sản phẩm thân thiện với môi trường cho người tiêu dùng . Điều nàsẽ
có tác động lan tỏa tới các nhà sản xuất.
- Tăng nguồn vốn, mở rộng hợp tác Quốc tế huy động các nguồn vốn
nước ngoài để đầu tư cho Qũy mơi trường tồn cầu .
-Kuyến khích nhập khẩu máy móc có cơng nghệ tiên tiến tránh tiêu
tốn tài ngun và phát thải khí độc làm tổn hại đến mơi trường sinh
thái.
- Doanh nghiệp không được buông lỏng trong quản lý, giám sát tiêu
thụ hàng hố của mình, khơng nên coi việc chống hàng giả là của các
cơ quan thực thi pháp luật.

-Đối với người tiêu dùng, cần nâng cao tinh thần cảnh giác khi mua
hàng và phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình trong việc chống hàng
nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Việc này không chỉ là bảo vệ
quyền lợi của mình mà cịn chống lại hành vi phá hoại sản xuất, kìm
hãm sự phát triển nền kinh tế đất nước. Nhà sản xuất cần bỏ kinh phí
để thơng báo đến người tiêu dùng nhằm phân biệt hàng thật của mình
với hàng giả và có chính sách khen thưởng kịp thời cho những người
tiêu dùng phát hiện ra hàng nhái, hàng giả. ---Tăng cường số lượng và
chất lượng cán bộ đủ năng lực, trình độ cho bộ phận này cũng như
tăng cường các phương tiện cần thiết cho việc giám định, kiểm tra để
xử lý kịp thời, chính xác các hành vi vi phạm. Mức độ xử phạt cũng
cần được xem xét lại sao cho có đủ sức răn đe đối với các hành vi vi
phạm. Có làm được như vậy thì mới từng bước đẩy lùi được vấn nạn
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đang tràn lan hiện nay.
V.
Kết luận
Qua tìm hiểu về mặt trái của nền kinh tế thị trường không chỉ ở Việt
Nam mà trên tồn thế giới thì đây là một hồi chng báo động cấp
thiết. Tồn cầu cần chung tay bảo vệ mơi trường sống cho chính mình
và cả thế hệ sau. Mỗi người cần phải ý thức như: giảm bớt lượng rác
thải, huy động xã phường tích cực bảo vệ môi trường, lên ác và tẩy
chai các loại hàng giả hàng nhái, không sử dụng nước sạch một cách
lãng phí. Nhà nước cũng cần thắt chặt cơng tác quản lí, xử phạt
nghiêm các hành vi vi phạm.
17


VI. Tài liệu kham khảo
* wikipedia.com
-Hội thảo Nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam, Bộ GTVT và

Chương trình mơi trường Mỹ Á, 2004
-TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010
* Hàng giả hàng nhái kém chất lượng ở Việt Nam cả nước
-Kinh tế vướn nạn hàng giả hàng nhái vẫn lộng hành
-Hệ thống pháp luật Việt Nam Quy định tại khoản 8, Điều 3, Nghị
định 185-2013/NĐ-CP qui định Hàng giả Hàng nhái
*moitruong.net.vn
-
-tintucmoitruong.vn
-Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam và Thế giới

18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×