Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC, VI TRÙNG HỌC Ở TRẺ SƠ SINH SANH NON BỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.97 KB, 6 trang )

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC, VI TRÙNG HỌC
Ở TRẺ SƠ SINH SANH NON BỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT
TẠI BV. NHI ĐỒNG I TỪ THÁNG 1-99 ĐẾN1-04
Nguyễn Thanh Liêm * Lâm Thị Mỹ **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mơ tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị NTH
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mơ tả hàng loạt ca, thời gian từ 01/1999 – 1/2004, tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1.
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tơi ghi nhận được 204 trường hợp thoả tiêu chí
đưa vào. Gồm 69.1% nam và 30.9% nữ. 70 % bệnh nhi đến từ các tỉnh lân cận. Về tuổi thai, nhỏ
nhất 24 tuần, cao nhất là 37 tuần. Tuổi thai trung bình là 32 tuần. CNLS trung bình là 1884.5g, nhỏ
nhất là 800g, cao nhất là 2500g. Trẻ có CNLS dưới 1500g chiếm 25%. Hầu hết trẻ được sinh
thường, tại tuyến y tế TW (74.9%), 14.2% trẻ phát hiện có ngun nhân sanh non. Biểu hiện lâm
sàng rất phong phú và đa dạng, hàng đầu là nhóm triệu chứng hơ hấp (88%), tiêu hố (61%). Cận
lâm sàng, chỉ có 19% trường hợp SL bạch cầu hơn 20.000/mm
3
hoặc dưới 5.000/mm
3
. 18% có tiểu
cầu dưới 100.000/mm
3
. 52.2% trường hợp có CRP tăng q ngưỡng 10mg/L. Hầu hết được bắt đầu
điều trị từ cách phối hợp kháng sinh cổ điển như Ampicillin, cefotaxim, Gentamycin (38.7%). 66%
phải thay đổi kháng sinh sử dụng. 65.5% do diễn tiến lâm sàng xấu, 34.5% do kết quả cấy máu
khơng phù hợp. Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý diễn tiến nặng chiếm hàng đầu là nhóm triệu chứng
hơ hấp (51%) và tiêu hố (37%). Về tác nhân gây bệnh, 61.3% là tác nhân gram âm trong đó hàng
đầu là Klebsiella spp (44%), E. coli (19%) chúng hầu như đã kháng hết đối với các kháng sinh ban
đầu. Vi trùng gram dương chiếm tỉ lệ thấp hơn, nhưng cao nhất là Staphylococcus coagulase
negative (97.3%). Thời gian nằm viện trung bình là 15 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 94 ngày. Tỉ
lệ tử vong chiếm 17.4%.
Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tơi nhận thấy NTH sanh non là một bệnh lý thường gặp.Chẩn


đốn sớm chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu cận lâm sàng bất thường về huyết
học xuất hiện muộn hơn. Vi trùng gây bệnh đa số là vi trùng Gram âm, có tỉ lệ đề kháng cao với các
lọai kháng sinh thường sử dụng ban đầu như Ampicillin, Cefotaxim, Gentamycin
SUMMARY
THE EPIDERMIOLOGICAL, CLINICAL, HEMATOLOGIC AND BACTERIOLOGICAL
CHARACTERISTICS OF SEPSIS AMONG PRETERM NEWBORNS AT THE PEDIATRIC
HOSPITAL N
o
1 FROM JANUARY 1999 TO JANUARY 2004.
Nguyen Thanh Liem, Lam Thi My *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 196 – 201
Objective: Describe the epidermiological, clinical, hematologic and bacteriological characteristics of
sepsis among preterm newborns.
Methods: The study was a retrospective, and series discription, during 5 years (Jan,1999 – Jan,2004).
Results: In study period, there are 204 cases of the preterm sepsis enrolled. Including 69.1% males,
30.1% females. 70% of infants comes from vicinity of HCM city. The minimal gestational age is 24 weeks.
Maximal is 37 ws and the mean is 32 ws. For gestational weight, mean is 1884.5g , the minimal is 800g, the
maximal 2500g. The rate of premature infants with the gestational weight less than 1500g are 25%. Most of
them was born normally at the center hospital (74.9%), 14.2% cases is found the causes of premature birth.
* Bệnh Viện Nhi Đồng I
** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM
196
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

The manifestation is enormous and plentiful. The common signs are respiratory (88%), digestive (61%). In
labolatories, the rate of infants with leukocyte quantity less than 5.000/mm
3
or more than 20.000/mm
3
is

19%. The rate of infants with platelete under 100.000/mm3 is 18%. 52.2% of cases has CRP level more than
10mg/L. The classical antibiotic therapy is originally used (i.e Ampicillin + Cefotaxim + Gentamycin
38.7%). 66% must be changed the antibiotic therapy due to worse clinical evolution (65.5 %), due to
inappropriate antibiogram results (34.5%).
The manifestations of severe process also are respiratory (51%) and digestive (37%) signs. In the
result of isolated organisms, gram negative bacteria possessed mostly (61,3%) with Klebsiella 44%, E. coli
(19%). They were mostly resistant to initially antibiotics, and a lower rate of Gram positive with
predominant Staphylococcus coagulase negative is 97.3%. The mean length of stay is 15 days, minimal is 1
day and maximal is 94 days. The mortality is 17.4%.
Conclusions: Sepsis among preterm newborns is a common condition. Early diagnosis was mosthly
based on clinical signs, abnormal laboratory test resutls were late. The predominant pathogenswere Gram
negative organisms with a higher resistant initials antibiotics used.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng sơ sinh là một bệnh lý thường
gặp và là ngun nhân quan trọng gây tử vong
đứng hàng thứ hai sau hội chứng suy hơ hấp
cấp
(2).

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về nhiễm
trùng huyết ở trẻ sơ sinh và có nhiều khuyến cáo
trong việc điều trị nhưng tỷ lệ nhiễm trùng huyết
ở trẻ vẫn chưa có chiều hướng giảm, đặc biệt là ở
trẻ sơ sinh sinh non. Tại bệnh viện Nhi Đồng I từ
năm 1999 đến 2002 tỷ lệ trẻ sinh non bị nhiễm
trùng huyết chiếm 50% đến 70% trẻ bị nhiễm
trùng huyết, trong số đó tỷ lệ tử vong của trẻ
chiếm rất cao. Chính điều này đã thúc đẩy việc
xác định các dấu hiệu lâm sàng, huyết học nhằm
đưa đến chẩn đốn sớm nhiễm trùng huyết, tạo

điều kiện cho việc quyết định điều trị. Hơn nữa,
xác định các tác nhân gây bệnh thường gặp và độ
nhạy cảm với các kháng sinh thơng thường sẽ
giúp cho việc quyết định sử dụng kháng sinh điều
trị ban đầu khi chưa có kết quả kháng sinh đồ trở
nên thuận lợi và chính xác hơn.
Câu hỎi nghiên cỨu:
Đặc điểm dịch tể học, lâm sàng, huyết học, vi
trùng học và mức độ đề kháng kháng sinh ở trẻ
sơ sinh non tháng bị nhiễm trùng huyết là như thế
nào?
mỤc tiêu tỔng qt
Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,
huyết học, vi trùng học, mức độ đề kháng kháng
sinh trong nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh sanh
non tại Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/1999 đến
1/2004.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
mơ tả hàng loạt các ca bệnh
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu tồn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh
án, tất cả các trường hợp bệnh từ 1/99 đến 1/04
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
- Trẻ sinh non dưới 37 tuần tuổi thai tính từ
ngày đầu của kỳ kinh cuối
- Trẻ dưới 28 ngày tuổi
- Cấy máu dương tính
- Có làm kháng sinh đồ

- Thời gian nhập BV Nhi Đồng I: từ tháng
1/1999 đến 1/2004
Tiêu chí loại ra:
- Kết quả cấy máu ra tạp khuẩn
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được nhập và phân tích trên phần
mềm Epi-Info 6.0
KẾT QUẢ
Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là 204 bệnh nhi nhiễm trùng
huyết sơ sinh sinh non thỏa tiêu chí ban đầu.
Phân bố trẻ theo giới tính và địa chỉ
Tỉ lệ nam/nữ là 2.24/1. Hầu hết các trẻ
chuyển đến từ các tỉnh 69.6%
197
Phân bố trẻ theo nơi sinh, kiểu sinh và tình
trạng ngạt sau sinh
Đa số bệnh nhi trong nghiên cứu này được
sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh và TP: 152 trẻ
(chiếm 74.88%) và quận, huyện: 33 trẻ (chiếm
16.26%), chỉ có 9 trường hợp được sinh tại nhà
hộ sinh tư nhân hoặc sinh ngay tại nhà. Hầu hết
trẻ được sinh thường và không bị ngạt sau khi
sinh.
Tuổi thai và cân nặng lúc sinh của trẻ:
Trong 200 bệnh nhi có ghi nhận tuổi thai,
tuổi thai nhỏ nhất là 24 tuần và cao nhất là 37
tuần. Trung bình tuổi thai là 32.12 tuần. Hâù hết
các trẻ có cân nặng lúc sinh trên 1500gr: 150 trẻ
(chiếm 75.74%), tuy nhiên trẻ có cân nặng thấp

nhất là 800gr và cao nhất là 2500gr, cân nặng lúc
sinh trung bình là 1884.5gr
Phân bố trẻ theo tình trạng dinh dưỡng, mẹ đa
thai và nguyên nhân của sinh non:
Ghi nhận tình trạng dinh dưỡng của 194 trẻ
thì hầu hết các trẻ được nuôi bằng sữa mẹ: 141
trẻ (chiếm 72.68%) và có 53 trẻ được nuôi ăn
bằng sữa bột, chiếm 27.32%. Chỉ có 21 trường
hợp là trẻ đa thai, trong đó 20 trường hợp trẻ sinh
đôi, duy nhất một trường hợp sinh ba.
Trong 204 trường hợp trẻ non tháng trong
nghiên cứu này, chỉ ghi nhận được 29 trường hợp
có nguyên nhân, đó là do mẹ bị nhau tiền đạo (6
trường hợp), tiền sản giật (13 trường hợp), hở eo
tử cung (4 trường hợp), chấn thương vùng bụng
(2 trường hợp), ối vỡ sớm/song thai (2 trường
hợp), nhiễm trùng sinh dục (1 trường hợp) và u
xơ tử cung (1 trường hợp).
Phân bố trẻ theo tình trạng nhiễm trùng sơ sinh
và các nhóm triệu chứng lâm sàng:
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Nhiễm trùng sơ sinh
(n=204)
Sớm
Muộn
Triệu chứng lâm sàng*
Hô hấp
Tiêu hóa
Trẻ “không” khỏe
Toàn thân

Thần kinh
Da niêm
Tim mạch
Huyết học


97
107

88
61
32
28
9
9
4
3


47.29
52.71

43.1
30
15.7
13.7
4.4
4.4
1.96
1.47

Ghi chú: Bệnh nhi có thể có nhiều triệu chứng trong
một nhóm triệu chứng hoặc cùng lúc có nhiều triệu
chứng ở các nhóm khác nhau, số liệu trên ghi nhận tần
số xuất hiện các triệu chứng trên bệnh nhi, xếp theo thứ
tự từ thường gặp nhất đến ít gặp nhất.
Tình hình sử dụng kháng sinh ban đầu:
Khi có các biểu hiện lâm sàng của tình trạng
nhiễm trùng sơ sinh nêu trên, có 204 trẻ được sử
dụng kháng sinh điều trị khi chưa có kết quả cấy
máu, kháng sinh đồ.
Kháng sinh ban đầu được sử dụng nhiều nhất
là Ampicillin: 144 trường hợp sử dụng (chiếm
70.94%), trong đó được dùng kết hợp với
Cefotaxim 58 trường hợp (28.4%), kết hợp với
Cefotaxim và Gentamycin 79 trường hợp
(38.7%). Kháng sinh được sử dụng nhiều tiếp
theo là Ceftazidim, Oxacillin, Pefloxacin,
Vancomycin
Thời gian điều trị kháng sinh ban đầu:
Thấp nhất Cao nhất Trung bình KTC 95%
1 28 5.8 5.24 – 6.43
Phân bố trẻ theo tình hình đổi kháng sinh ban
đầu và các nhóm triệu chứng lâm sàng đưa đến
quyết định đổi kháng sinh:
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Đổi kháng sinh (n=204)
Có 134 66.01
Không 70 33.99
Lý do đổi kháng sinh (n=134)
Cấy máu không phù hợp 46 34.33

Lâm sàng xấu 88 65.67
Lâm sàng*
Hô hấp 51 38
Tiêu hóa 37 27.6
Tim mạch 32 23.9
Huyết học 19 14.2
Thần kinh 17 12.7
Da niêm 14 10.5
Toàn thân 4 3
Trẻ “không” khỏe 4 3
Phân bố trẻ theo tình trạng đổi kháng sinh lần 2
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Đổi KS (n=134)
Có 38 28.36
Không 96 71.64
Lý do đổi (n=38)
Cấy máu không phù hợp 19 50.00
Lâm sàng xấu 19 50.00
198
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Phân bố trẻ theo các nhóm số lượng bạch cầu và
tiểu cầu
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Bạch cầu (n=204)
<5000/mm³ 7 3.43
5000-20000/mm³ 166 81.37
>20000/mm³ 31 15.20
Tiểu cầu (n=197)

<100000/mm³ 36 18.27
>100000/mm³ 161 81.73
Đặc điểm xét nghiệm CRP của nhiễm trùng sơ
sinh sinh non:
Ghi nhận CRP trong 201 trường hợp cho thấy
có 111 trường hợp có CRP trên 10mg/l (chiếm
55.22%), 90 trường hợp có CRP dưới 10mg/l.
Thấp nhất là 0.2mg/l và CRP cao nhất là
210mg/l.
Phân bố trẻ theo các kết quả xét nghiệm huyết
học khi đổi kháng sinh
Đặc điểm Tần số Tỷlệ
Bạch cầu (n=109)
<5000 12 11.01
5000-20000 78 71.56
>20000 19 17.43
Tiểu cầu (n=106)
<100000 50 47.17
>100000 56 52.83
CRP (n=109)
<10mg/l 33 30.28
>10mg/l 76 69.72
Các loại vi trùng gây bệnh
Vi trùng Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm vi trùng (n=204)
Gram âm 128 61.27
Gram dương 76 38.73
Gram âm (n=125)
Klebssiella sp
55 44

E. coli
24 19.2
Enterobacter sp
19 15.2
P. aeruginosa
10 8
Khác
20 13.6
Gram dương (n=76)
SCN
74 97.37
Streptococcus sp
1 1.315
Staphylococcus aureus
1 1.315
Các loại vi trùng gây bệnh trong theo 2 nhóm
nhiễm trùng sơ sinh sớm và muộn:
Nhóm nhiễm trùng Tần số Tỷ lệ (%)
Nhiễm trùng sớm (n=97)
Gram âm 67 69.47
Gram dương 30 30.53
Nhiễm trùng muộn (n=107)
Gram âm 58 55.24
Gram dương 49 44.76
Kết quả kháng sinh đồ các loại vi trùng gây
bệnh
Klebs
siella
sp
E.

coli
Entero-
bacter
P.
aerugin
osa
SCN
Vi trùng
(n=39) (n=24) (n=19) (n=10) (74)
Các kháng sinh (% kháng)
Ampicillin 100 95.83 100 90 62.16
Cefotaxim 89.74 66.67 78.95 60 54.05
Ceftazidim 61.54 37.5 63.16 10 54.41
Cefuroxim 89.74 58.33 84.21 50 47.3
Chloramphenico 43.89 37.5 36.84 10 40.54
Gentamycin 84.62 75.0 78.95 70 40.54
Oxacillin 15.38 3.33 10.53 40 71.62
Ciprofloxacin 28.01 37.5 26.32 10 20.27
Penicillin 7.69 25.0 10.53
40
79.73

Vancomycin 4.17 0 10 2.7
Amikacin 5.26 0 10 1.35
Thời gian điều trị nhiễm trùng sơ sinh sinh non
Nhóm trẻ Thấp nhấtCao nhất Trung
bình
KTC 95%
Chung 1 94 14.88 13.18-16.8
NT sớm 1 94 17.5 14.6-20.97

NT muộn 1 84 12.91 10.98-15.2
Kết quả điều trị:
Kết quả Tần số Tỷ lệ (%)
Sống
Tử vong
166
35
82.59
17.41
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 204 trẻ sơ sinh sinh non
bị nhiễm trùng huyết được điều trị tại BV Nhi
Đồng I từ tháng 1/99 đến tháng 1/2004, chúng tơi
có các kết luận sau:
Dịch tễ học
- Trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ và tỉ số nam / nữ
là 2.24/1.
- Đa số trẻ ở các tỉnh (70%), thành phố HCM
(30%).
- Tuổi thai trung bình là 32 tuần.
- Cân nặng lúc sinh trung bình là 1884gr,
thấp nhất là 800gr và cao nhất là 2700gr.
- Trẻ sinh thường chiếm đa số (82%), sinh
mổ (15%),
- Sinh ngạt có tỷ lệ thấp (10%).
- Trẻ được ni bằng sữa mẹ có tỷ lệ 73%.
- Rất ít các trường hợp được ghi nhận ngun
nhân sinh non của mẹ (14,2%) và trong các
trường hợp có ghi nhận ngun nhân, chủ yếu là
199

do mẹ bị tiền sản giật, nhau tiền đạo, hở eo tử
cung
Đặc điểm lâm sàng khi nhập viện:
- Nhiễm trùng sơ sinh sớm có 97 trường hợp
(chiếm 47.3%), nhiễm trùng sơ sinh muộn 107
trường hợp (chiếm 52.7%).
- Trong nghiên cứu của chúng tôi các nhóm
triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là triệu
chứng về hô hấp (43%), tiêu hóa (30%), tình
trạng toàn thân của trẻ hay cảm giác trẻ “không”
khỏe mạnh (16%)
Đặc điểm lâm sàng khi đổi kháng sinh
- 66% trường hợp phải đổi kháng sinh trong
đó có 65.6% do diễn tiến lâm sàng xấu hơn.
- Các triệu chứng lâm sàng đưa đến quyết
định đổi kháng sinh đa số là triệu chứng về hô
hấp (38%), tiêu hóa (28%), tim mạch (24%)
- Chỉ có một số ít trường hợp phải đổi kháng
sinh lần 2 (28%).
Cận lâm sàng
- Tỷ lệ các bất thường số lượng bạch cầu khi
bắt đầu điều trị kháng sinh là 18.6%, tiểu cầu
<100.000 là 18.3% và CRP >10mg/L là 55%.
- Nhóm có quyết định đổi kháng sinh có bất
thường số lượng bạch cầu (28.44%), tiểu cầu
(47%) hay hàm lượng CRP (70%).
Đặc điểm vi trùng học:
- VT Gram âm (61%), đa số là: Klebsiella sp
(44%), E. coli (19%), Enterobacter sp (15%)
- Vi trùng Gram dương (39%), chủ yếu là

Staphylococcus coagulase negative (97%).
Sử dụng kháng sinh ban đầu và sự đề kháng
kháng sinh:
Kháng sinh ban đầu:
- 38.7% kết hợp Ampicillin + Cefotaxim +
Gentamycin.
- 28.4% kết hợp Ampicillin + Cefotaxim.
- 8.8% kết hợp Cefotaxim + Gentamycin.
- 1.9% kết hợp Ampicillin + Gentamycin.
Vấn đề kháng kháng sinh:
- Tỉ lệ kháng kháng sinh của các loại vi trùng
khác nhau tuy nhiên hầu hết đều rất cao, nhất là
với Ampicillin, kế đến là các loại cephalosporin,
Gentamycin
KIẾN NGHỊ
1. Cần phải phối hợp giáo dục sức khỏe
ban đầu, huấn luyện cho các nhân viên y tế
tuyến địa phương các kiến thức về sản-nhi để
đề phòng và hạn chế các nguyên nhân sanh non
đồng thời biết cách xử trí các nguy cơ có thể
xảy ra khi trẻ sanh non.
2. Cần chú ý các triệu chứng về hô hấp, tiêu
hóa, các dấu hiệu toàn thân, và cảm giác về tình
trạng không khỏe của trẻ sinh non. Bất kỳ một sự
thay đổi bất thường nào trong các nhóm triệu
chứng này cũng cần được lưu ý và gợi ý tình
trạng nhiễm trùng.
3. Chú ý các thay đổi trong các nhóm triệu
chứng về huyết học, tim mạch, da niêm và thần
kinh trong quá trình theo dõi diễn tiến bệnh

nhiễm trùng sơ sinh non tháng. Ngay cả khi
không có các bằng chứng về cận lâm sàng, các
dấu hiệu này nên được cân nhắc trong quyết định
thay đổi kháng sinh điều trị
4. Sự thay đổi của các xét nghiệm như bạch
cầu, tiểu cầu, CRP chỉ có giá trị hướng dẩn, trong
quá trình chẩn đóan và điều trị nhiễm trùng huyết
sanh non.
5. Các kháng sinh được sử dụng để điều trị
ban đầu như Ampicillin, Gentamycin, Cefotaxim
đã có tỉ lệ đề kháng rất cao, đòi hỏi phải có một
chiến lược thay đổi kháng sinh lựa chọn ban đầu
đối với nhiễm trùng huyết sinh non.
6. Cần phải kiểm sóat tốt nhiễm trùng bệnh
viện vì các vi trùng gây bệnh trong nghiên cứu
của chúng tôi đa số là nhiễm trùng bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam (1997) “Mức độ đề kháng kháng sinh của
vi trùng gây nhiễm trùng bệnh viện tại khoa săn sóc tăng
cường trẻ em”. Y học TP. Hồ Chí Minh; 7/2003: tr. 188-
192
2. Huỳnh Thị Duy Hương (1998) Nhiễm trùng sơ sinh.
Trong: Bài Giảng Nhi Khoa. NXB Đà Nẵng, 2: tr.239-
264
3. Nguyễn Ngọc Rạng, (2001) “Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh:
các yếu tố tiên lượng và liệu pháp kháng sinh”. Thời sự Y
dược học 10/2001: tr. 258-261
4. Adejuyigbe EA (2001) “Septicaemia in high risk
neonates at a teaching hospital in Ile Ife,
200

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nigeria.” East African Medical Journal, 10: pp.
540-543
5. Ali Z. (2004) “Neonatal bacterial septicaemia at the
Mount Hope Women’s Hospital, Trinidad”. Ann Trop.
Pediatr, 24 (1):pp.41-44
6. Anne Schuchat.(2000) “Risk factor and opportunities
for prevention of early-onset neonatal sepsis: a
multicenter case- control study”. American Journal
Infection control;21: pp.22-34
7. Adrienne Gordon (2004) “Late-onset infection and the
role of antibiotic prescribing policies”. Curr Opin
Infect Dis, 17:pp.231–236
8. Avroy A. Fanaroff. (1992). Risk factors of neonatal
infection. In: Neonatal Perinatal Medicine, Mosby
Yearbook;1:pp.3-21
9. Anwer S.K.(2000) “Neonatal sepsis: an etiological
study”. Journal of Pakistan Medical Association,
1:pp.91-94
10. Barbara J. Stoll .(2002) “Late-Onset sepsis in very low
birth weight neonates: the experience of the NICHD
neonatal reseach network”, Pediatrics, 2: pp.285-291
11. Dorothy L. Moore. (2001) Nosocomial infection In:
Newborn Nurseries and Neonatal Intensive Care
Units.
12. FriedmanS.(2000)“Neonatal E.coli infections: concerns
regarding resistance to current therapy”. Acta
Paediatrica, 6: pp.686-689

13. Gabriel J. Escobar. (2000) Neonatal sepsis workups in
infants >2000 grams at birth: a populatio - based
study. In: Pediatrics American Academy of Pediatrics;
2: pp.256-263
14. Garland SM.(2003) “Reappraisal of CRP as a
screening tool for neonatal sepsis”, Pathology, 35 (3):
pp.240-243
15. Kumhar GD (2002) “Bacteriological analysis of blood
culture isolates from neonates in a tertiary care
hospital in India”. J. Health Popul. Nutr. 20(4):
pp.343-347
16. Jonh E. Mc Gowan (1995) Infection control
epidemiology and clinical microbiology. In: Manual of
clinical microbiology, ASM press, 4: pp.182-189
17. L Cordero (2004) “Enteric gram-negative bacilli
bloodstream infections: 17 years' experience in a
neonatal intensive care unit”. Am J Infect Control.
Jun;32(4):pp.189-95.
18. Lipez Sastre JB (2000) “Neonatal sepsis of vertical
transmission: an epidemiological study from the Grupo
de Hospitales Castrillo”. Journal of Perinatal
Medicine, 4: pp.309-315
19. Lorreen A. Herwal DT.(1995) Dynamic of hospital
acquired infection. In: Manual of clinical microbiology.
ASM press; 4: pp.169-181
20. Mandhir Suri (2003) Immunotherapy in the
prophylaxis and treatment of neonatal sepsis. In:
Current opinion in Pediatric. Williams and
Winkins;15:pp,155-160
21. Mokuolu AO (2002). “Neonatal septicaemia in Ilorin:

bacterial pathogens and antibiotic sensitivity pattern”.
African Journal of Medicine and Medical
Sciences;2:pp.127-130
22. Nagata, Edison.(2002) “Nosocomial infections in a
neonatal intensive care unit: incidence and risk
factors”. American Journal Infection control; 30:
pp.26-31
23. P C Ng (2004) “Diagnostic markers of infection in
neonates”. Arch Dis Child Fetal Neonatal;89: pp.229–
235.
24. S. G. Joshi (1998). “Neonatal Gram-Negative
Bacteremia”. Pediatrics pp.102:1483
25. Scott K. Fridkin (1999). “Intensive Care Unit
Complications”. Clinics in Chest Medicine; 20: pp.303-
316.
26. Sharma M. (2002) “Bacteraemia in children”. Indian
J. Pediatr.; 69 (12):pp.1029 – 1032
27. Sohn, Annette H.(2001) “Prevalence of nosocomial
infections in neonatal intensive care unit patients:
results from the first national point- prevalence
survey”. The Journal of Pediatrics; 139: pp.821-827
28. SS Mehr.(2000) Sepsis in neonatal intensive care in
the late 1990s. In: J. Pediatr. Child Health. Carlton;
38: pp.246-251
29. Trevor Duke (2000). “Antibiotic – resistant bacterial
sepsis in Papua New Guinea”. PNG Medicine Journal;
2: 82-90
30. Varsha (2003). “Validity of hematologic parameters in
identification of early and late onset neonatal
infection”. Indian J. Pathol. Microbiol; 46 (4): pp.565-

568
31. W. Charles Huskins (1998). Prevention and control of
nosocomial infections in hospitalized children. In:
Textbook of Pediatric infectious deseases. W.B.
Company; 1: pp.2585-2600.

201

×