Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về vấn đề dân tộc chính sách của đảng và nhà nước việt nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc, đặc biệt vấn đề đối ngoại về biển đảo hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.46 KB, 17 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................3
1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
2.1. Mục đích..............................................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ.............................................................................................................4

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.........................................................4
4.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...............................................................4
5.1. Ý nghĩa lý luận....................................................................................................4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................5



PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG.............................................................................................5
1.

Đôi nét về dân tộc..................................................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc...........................................................5
1.2. Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc..................................6

2.

Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin................................6
2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.......................................................................6
2.2. Các dân tộc được quyền tự quyết.......................................................................7
2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc..............................................................8

3.

Liên hệ với vấn đề dân tộc hiện nay trên thế giới..............................................8

PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM...............................................................9
1.

Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay...................................................................9

2.
Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội....................................................................................10
2.1. Quan điểm dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam......................................10
2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam.........................................11
3.

Vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề biển đảo giữa
Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian qua...........................................................12
PHẦN III: LIÊN HỆ BẢN THÂN...................................................................................15
KẾT LUẬN........................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................17


2

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi tồn cầu hóa trở thành xu thế tất yếu, vấn đề dân tộc đã trở

thành yếu tố cốt lõi trong quan hệ quốc tế. Hầu hết các quốc gia, dù đơn tộc
người hay đa tộc người, đều đang ra sức tìm cách để có thể bảo vệ lợi ích của
quốc gia - dân tộc mình, giữ gìn nền độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ mà
khơng tách rời với thế giới. Vì vậy, vấn đề dân tộc đã thu hút sự quan tâm đặc
biệt của giới lãnh đạo, cầm quyền và của cả giới nghiên cứu khi nhiều cơng
trình khoa học về vấn đề này đã được công bố bằng nhiều thứ tiếng khác nhau
trên thế giới.
Ở Việt Nam, việc giải quyết vấn đề dân tộc đã trải qua q trình lịch sử,
gắn liền với cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và đạt được nhiều thành
tựu. Đó là kết quả của việc tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những trào lưu, tư tưởng tiến bộ về dân tộc của
thế giới đương đại để giải quyết vấn đề dân tộc trong điều kiện lịch sử cụ thể
của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trật tự thế giới ln biến chuyển bất
định, khó lường, nhiều cuộc xung đột dân tộc diễn ra ngày càng căng thẳng.
Ngay cả Việt Nam cũng vấp phải những vấn đề liên quan đến dân tộc trong

nước và cả ngoài nước, đặc biệt là vấn đề biển đảo. Đứng trước thực tế đó, việc
nghiên cứu cương lĩnh của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc, từ đó tìm
ra đường hướng giải quyết các vấn đề dân tộc , đặc biệt là vấn đề biển đảo ở
Việt Nam hiện nay là một công việc hết sức cấp thiết.
Với ý nghĩa đó, sinh viên chọn “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
vấn đề dân tộc - Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải
quyết vấn đề dân tộc, đặc biệt vấn đề đối ngoại về biển đảo hiện nay” làm đề
tài nghiên cứu cho bài tiểu luận kết thúc học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
của mình.


3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.

Mục đích
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về dân tộc trong cương lĩnh của

chủ nghĩa Mác – Lênin, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp ứng
dụng cho vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ
Thứ nhất, căn cứ vào việc phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của Chủ

nghĩa Mác – Lênin để làm rõ quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà

nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, liên hệ với vấn đề biển đảo giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
thời gian qua, từ đó, nêu lên quan điểm cá nhân về vấn đề này.
Thứ ba, liên hệ với bản thân với tính cách là nhà ngoại giao tương lai để
nêu lên quan điểm cá nhân và bài học cho bản thân.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và chính sách của

Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc, đặc biệt vấn đề
đối ngoại về biển đảo hiện nay.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi không gian nước Việt Nam trong

phạm vi thời gian là giai đoạn hiện nay.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1.

Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.


4.2.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp:

thống nhất lơgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.


4

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

5.1.

Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần khằng định giá trị của cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa

Mác – Lênin, đồng thời rút ra những vấn đề lý luận có giá trị và đề xuất cơ sở lý
luận dân tộc ở Việt Nam trong nửa đầu thế kỷ XXI.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Những kết luận rút ra từ quá trình phân tích cương lĩnh của chủ nghĩa Mác

– Lênin về vấn đề dân tộc sẽ là tiền đề để nước ta đấu tranh chống chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, chủ nghĩa ly khai, xây dựng, củng cố vững chắc khối đoàn kết
dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
1.

Đôi nét về dân tộc

1.1.

Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, là q trình phát triển

lâu dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao,
bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất
chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Ta có thể
hiểu khái niệm dân tộc theo hai nét nghĩa sau đây:
Thứ nhất, dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã
hội có những đặc trưng cơ bản như: có chung phương thức sinh hoạt kinh tế; có
lãnh thổ chung ổn định khơng bị chia cắt; có sự quản lý của một nhà nước, nhà
nước - dân tộc độc lập; có ngơn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp
và có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc, tạo nên bản sắc riêng.
Thứ hai, dân tộc - tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở
Việt Nam hiện nay. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình
thành lâu dài trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản: là một cộng đồng có ngơn
ngữ riêng bao gồm ngơn ngữ nói, viết hoắc chỉ riêng ngơn ngữ nói; là một cộng
đồng có văn hóa riêng, đặc trưng về cả văn hóa vật thể lẫn phi vật thể; và có ý


5

thức tự giác dân tộc người tức là có ý thức về tộc danh và nguồn gốc của dân
tộc mình.

Có thể thấy, hai khái niệm này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết
với nhau và khơng thể tách rời nhau.
1.2.

Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
V.I.Lênin thông qua nghiên cứu đã chỉ ra hai xu hướng khách quan trong

sự phát triển quan hệ dân tộc như sau:
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân tộc muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức
dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra
để thành lập các dân tộc độc lập. Xu hướng này được thể hiện rõ nét trong
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ
ách đơ hộ hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc;…
Xu hướng thứ hai – xu hướng liên hiệp. Đây là xu hướng nổi lên trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc
địa; nhờ sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của
giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu
cầu xóa bỏ ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân
tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hố, qn sự, để hình
thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực ASEAN, EU...
2.

Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hồn tồn

bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhận tất cả các dân
tộc lại.” Từ đây, ta đi sâu vào phân tích từng phần của cương lĩnh này:
2.1.


Các dân tộc hồn tồn bình đẳng


6

Đây được xem là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Khơng phân biệt dân
tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, các dân tộc đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc
nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Ngồi ra trong
quan hệ xã hội và quan hệ quốc tế, khơng một dân tộc nào có quyền áp bức, bóc
lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng này
phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, và hơn hết nó phải được thực hiện trên
thực tế.
Vậy nên, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xố bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực
đoan.
Có thể nói, quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền
dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc,
đồng thời chống mọi hành vi kì thị dân tộc và bảo đảm quyền bình đẳng của các
dân tộc dù lớn hay nhỏ khi tham gia vào thị trường quốc tế, quan hệ quốc tế.
2.2.

Các dân tộc được quyền tự quyết
Đây là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc

mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc
mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân

tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng. Tuy vậy, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực
tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo
sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp cơng nhân. Đặc biệt,
V.I.Lênin rất chú trọng quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức và bị phụ
thuộc.


7

Hơn nữa, quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc
người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành
quốc gia độc lập. Có thể thấy, quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của
dân tộc. Nó là cơ sở để xóa bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát
huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
Vậy nên cần kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực phấn động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào cơng việc nội bộ của các nước, hoặc kích động địi ly khai dân tộc.
2.3.

Liên hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc

Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tỉnh thần của
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đồn kết, liên hiệp cơng
nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, đây vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan
trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Từ những phân tích trên, ta có thể khẳng định, cương lĩnh dân tộc của chủ

nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng vận dụng và giải quyết các vấn đề dân tộc còn tồn
đọng. Từ đây, ta có thể đi vào phân tích các vấn đề dân tộc hiện nay trên thế giới
để minh chứng cho tính đúng đắn, khoa học của cương lĩnh.
3.

Liên hệ với vấn đề dân tộc hiện nay trên thế giới
Quan hệ dân tộc trên thế giới những năm gần đây được gói gọn trong

những điểm sau:
Thứ nhất, số lượng những quốc gia có vấn đề dân tộc ln thay đổi theo
xu hướng ngày càng tăng, trở thành vấn đề cơ bản, cấp bách của nhiều quốc gia.


8

Thứ hai, nổi trội trong quan hệ dân tộc trên thế giới đương đại là vấn đề
giải phóng dân tộc, giữ vững chủ quyền dân tộc và thống nhất dân tộc về mọi
mặt.
Thứ ba, xử lý mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc với tồn cầu hóa là vấn đề
mấu chốt, thường trực trong quan hệ giữa các quốc gia - dân tộc. Vì tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế có nhiều tác dụng tích cực, tuy nhiên cũng có những
mặt tiêu cực và bất lợi như làm tăng sự phân hóa xã hội, khoảng cách giàu
nghèo trong từng quốc gia - dân tộc và giữa các quốc gia - dân tộc.
Thứ tư, những vấn đề phát sinh trong nội bộ một quốc gia dân tộc ngày
nay luôn gắn liền với bối cảnh quốc tế và quan hệ giữa các quốc gia dân tộc.
Khơng ít vấn đề ban đầu thuộc về nội bộ của một nước, song vì một số lý do đã
vượt qua biên giới và phạm vi quốc gia trở thành vấn đề có sự can dự quốc tế,
khu vực và trở thành “miếng bánh lợi ích” của những nước này. Ví như cuộc nội
chiến kéo dài suất một thập kỷ qua ở Syria, nó khơng chỉ có sự can thiệp qn

sự của Nga mà cịn là miếng mồi lợi ích của các quốc gia như Thỗ Nhĩ Kỳ,
Israel và Iran.
Thứ năm, những diễn biến của vấn đề dân tộc trong thế giới đương đại
luôn luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế và vấn đề tơn giáo.
Có thể thấy vấn đề dân tộc trên thế giới trở nên vô cùng căng thẳng, tuy
nhiên các nước vẫn không ngừng đấu tranh, bảo vệ những quyền vốn có của
mình theo cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Có thể nói, đây là
cương lĩnh có tính đúng đắn và khoa học cao, là kim chỉ nam cho sự độc lập và
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia – dân tộc mà trong đó có cả Việt
Nam.
PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
1.

Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay


9

Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc), mỗi dân tộc có bản gốc văn
hóa riêng góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng, đặc biệt
các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó từ bao đời nay.
Tuy nhiên, trong mối quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam hiện nay vẫn
còn nhiều mâu thuẫn. Về kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất lạc
hậu với quan hệ sản xuất phát triển. Về chính trị, đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu
dân chủ hóa của hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN với
truyền thống sinh hoạt của tộc người thiểu số. Về văn hóa, là mâu thuẫn giữa
truyền thống và hiện đại, giữa văn hóa tộc người với văn hóa ngoại lai du nhập.
Về xã hội là mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với quản lý xã hội vùng tộc người
thiểu số. Và về quốc phòng an ninh, là mâu thuẫn giữa yêu cầu giữ vững an ninh
quốc phòng với mối quan hệ dòng tộc lâu đời, địa thế hiểm trở, di cư tự do gia

tăng gây khó khăn.
Chính những mâu thuẫn này đã đưa các tộc người thiểu số nước ta đứng
trước những nguy cơ, thách thức. Đó là nguy cơ giảm bản sắc văn hóa tộc
người, nhất là tình trạng Kinh hóa. Nguy cơ tụt hậu dẫn đến phân hóa giàu
nghèo sâu sắc và đẩy tới mâu thuẫn xã hội. Bên cạnh đó cịn là nguy cơ mất ổn
định xã hội vì các hoạt động bạo loạn, ly khai do các phần tử chống đối, đội lốt
tôn giáo.
Thực thế này buộc Đảng và Nhà nước phải đưa ra những quan điểm cũng
như chính sách nhanh chóng và thỏa đáng.
2.

Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam

trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1.

Quan điểm dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam1
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc như sau:
Thứ nhất, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,

lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.151.


10

Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân

tộc.
Thứ ba, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất.
Thứ tư, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói,
giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi
với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Thứ năm, cơng tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính
trị.
2.2.

Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam2
Chính sách dân tộc cơ bản được Đảng và Nhà nước ta được nêu lên cụ thể:
Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát

triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính
trị của cơng dân, nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.151152.


11


dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Về kinh tế, nội dung và nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, khắc phục chênh lệch giữa
các vùng, các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thơng qua các chương
trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ
địa cách mạng.
Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngơn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, thiết chế văn hóa phù hợp
với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Đồng thời, mở rộng
giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hịa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở
nước ta hiện nay.
Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội thơng qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y
tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. Phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ qn
dân, tạo thế trận quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.


12


Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển
tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
Có thể thấy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất
tồn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan
đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Tuy nhiên, như đã nói, thực tế ln biến chuyển, khó lường, vậy nên những
quan điểm, chính sách về vấn đề dân tộc cũng cần linh hoạt hơn. Cá nhân thực
hiện đề xuất bổ sung những điểm sau trong lý luận về tộc người ở Việt Nam.
Một là, cần phải bổ sung quan điểm biện chứng về quyền và nghĩa vụ
trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc – tộc người, qua đó ý
thức rõ hơn trách nhiệm của tộc người đối với mỗi dân tộc – quốc gia.
Hai là, lý luận về chính sách tộc người cần phải phân biệt với chính sách
an ninh, nội chính, chính sách xã hội và từ thiện. Trong đó, chính sách xã hội
cần thể hiện tính tổng hợp và tính phát triển tạo điều kiện để các tộc người thực
hiện quyền làm chủ thực sự của mình, khắc phục thói quen dựa vào đặc thù để
tranh thủ sự giúp đỡ của nhà nước.
3.

Vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề biển đảo

giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian qua
Vấn đề dân tộc không chỉ là vấn đề chỉ xuất hiện trong nội tại mỗi quốc
gia, giữa các tộc người trong quốc gia đó mà cịn là vấn đề dân tộc giữa các
quốc gia với nhau. Không ngoại lệ, Việt Nam cũng vấp phải những vấn đề dân
tộc đến từ phía ngồi, đặc biệt phải kể đến vấn đề biển đảo giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
Với tham vọng bá chủ, Trung Quốc trong những năm qua không ngừng
thực hiện những hành động ngang ngược trên biển Đông – nguồn lợi thủy sản,

nguồn lợi dầu khí hàng tỷ đơ la và là tuyến hàng hải, tuyến thương mại quốc tế
không thể thay thế. Việt Nam, một nước láng giềng với lịch sử ngoại giao hơn


13

70 năm với Trung Quốc cũng bị đưa vào tầm ngắm khi sở hữu hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa trên Biển Đơng. Trong khi Việt Nam có đầy đủ các
minh chứng về chủ quyền đối với hai quần đảo thì Trung Quốc, chỉ với một con
đường vơ căn cứ - “đường chín đoạn” ngang nhiên dùng vũ lực chiếm 7 bãi đá
ngầm ở Trường Sa, đặt giàn khoan Hải Dương 981 vào quần đảo Hoàng Sa và
dùng vũ lực với những ngư dân Việt Nam. Thậm chí đến hôm nay, Trung Quốc
vẫn thản nhiên sử dụng bản đồ với “đường lưỡi bị” gồm cả Hồng Sa và
Trường Sa của Việt Nam.
Tuy nhiên, Việt Nam, thông qua giao thiệp của Bộ Ngoại giao đã kiên
quyết, liên tục phản đối việc xâm phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam ở Trung
Quốc, dùng đàm phán để giải quyết các vấn đề tranh chấp trong hịa bình. Bên
cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta cũng khơng ngừng đưa ra những quan điểm,
chính sách nhằm khẳng định cũng như bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
Trong đó phải kể đến quan điểm chỉ đạo “Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền biển, đảo, vùng trời
và giữ được hịa bình, ổn định để phát triển đất nước” 3; nhất quán quan điểm
trong công cuộc bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia trên biển và lợi ích quốc gia trên biển: “nhận thức của tồn hệ thống
chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trị của biển, đảo
đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ
quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững.”4 Hơn nữa, Đảng và Nhà
nước cũng ra sức củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang pháp lý
đồng bộ, thống nhất trong quản lý, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, nhất
là trong Luật Biển Việt Nam và Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt

Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà
Nội, 2016, tr.146.
4 Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ đã ban hành về việc ban hành Kế hoạch tổng thể và
Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.


14

Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cịn chủ trương đổi mới tư duy, gắn chủ
quyền biển đảo với công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và gắn
với cộng đồng quốc tế. Điều này thể hiện rõ tại Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống
chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc.”5
Đảng và Nhà nước còn chủ trương xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân,
an ninh nhân dân, củng cố, tăng cường “thế trận lòng dân” trên biển, đảo. Ngoài
ra, Hải quân nhân dân Việt Nam cũng được Đảng, Nhà nước ưu tiên đầu tư tiến
thẳng lên hiện đại, có sự trưởng thành, lớn mạnh vượt bậc, đủ sức làm nòng cốt
bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Mặt khác, quan hệ giữa kinh tế với
quốc phòng, an ninh; giữa khai thác và bảo vệ biển; giữa xây dựng sức mạnh
khai thác biển và sức mạnh bảo vệ biển cũng được Đảng và Nhà nước giải quyết
tốt, tạo tiền đề vật chất để tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh bảo vệ
biển, đảo vững chắc, tồn vẹn.

Có thể nói trong cơng cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo, Đảng và Nhà nước
Việt Nam giữ một vai trị hết sức quan trọng. Chính những phản ứng nhanh
nhạy, kịp thời đối với việc xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của Trung Quốc, sự
khôn ngoan, quyết liệt trên bàn đàm phán cũng như những nỗ lực tranh thủ sự
ủng hộ của cộng đồng quốc tế và cả những đường lối, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước trong vấn đề dân tộc nói chung và trong an ninh – quốc
phịng nói riêng đã giúp nước ta giữ vững được chủ quyền biển đảo đến thời
điểm hiện tại. Đó là những cơng lao to lớn khơng thể phủ nhận.
PHẦN III: LIÊN HỆ BẢN THÂN
5 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội,
2016, tr. 153.


15

Bản thân là một sinh viên Học viện Ngoại giao, em hiểu rõ ngoại giao giữ
nhiệm vụ, vai trò chiến lược, quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề giữa
các quốc gia - dân tộc nói chung và chủ quyền biển đảo Việt Nam nói riêng.
Thực tế cho thấy, nếu khơng có chủ trương đối thoại hịa bình và sự quyết liệt
của ngoại giao trên bàn đàm phán quốc tế, vấn đề biển đảo Việt Nam có thể
chuyển biến xấu dẫn đến xung đột, thậm chí chiến tranh. Đến nay, ngoại giao
Việt Nam vẫn đang rất nỗ lực trong q trình bảo vệ độc lập, chủ quyền và tồn
vẹn lãnh thổ Việt Nam khi luôn tổ chức các cuộc điện đàm giữa nhà ngoại giao
hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Không riêng vấn đề biển đảo, đối với những
xung đột dân tộc trên thế giới, ngoại giao Việt Nam cũng có những đóng góp về
tiếng nói trên diễn đàn quốc tế, tạo uy tín, thiện cảm và xây dựng tình hữu nghị
giữa các nước.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần phải đặc biệt quan tâm hơn nữa đến công
tác ngoại giao, chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, chọn lựa những cán bộ
ngoại giao tinh anh. Bên cạnh đó, ngoại giao Việt Nam cũng cần linh hoạt hơn

trong phương hướng giải quyết vấn đề biển đảo để có thể giữ vững tâm thế
trước thế giới được nhận xét là “bất an”, “bất ổn” và “bất định” như hiện nay.
Bản thân em vẫn luôn nung nấu hy vọng được trở thành một nhà ngoại giao
tương lai, được góp sức lực của mình trong cơng cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
Việt Nam cũng như mở rộng quan hệ quốc tế, phát triển đất nước. Để làm được
điều đó, em nhận thức rõ bản thân cần phải chuyên tâm, hết sức trong việc học
tập, chủ động tìm hiểu về tình hình trong nước và thế giới. Đối với vấn đề biển
đảo, là một sinh viên, em ý thức bản thân cần phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
về chủ quyền biển, đảo, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần
đảo, đồng thời kêu gọi lên án những hành vi ngang nhiên xâm phạm chủ quyền
quốc gia, chủ quyền biển đảo Việt Nam.

KẾT LUẬN


16

Có thể thấy, trong bối cảnh tồn cầu hóa và tình hình thế giới diễn biến khó
lường như hiện nay, việc nghiên cứu cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin từ đó ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam là vơ cùng cần thiết.
Dù đã có những quan điểm, chính sách đúng đắn, hiệu quả đối với vấn đề
dân tộc, song hiện nay luôn xuất hiện những vấn đề bất chợt, khó đốn trước
nên Đảng và Nhà nước cần nghiên cứu, xác định độ linh hoạt các chính sách tộc
người để nhạy bén xử lý các tình huống thực tế phát sinh. Đồng thời, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền giáo dục lý luận dân tộc kết hợp chặt chẽ đấu tranh kiên
quyết với những tư tưởng, lý luận sai trái như: “diễn biến hịa bình”, “phục hồi
lãnh thổ lịch sử” hay các kiểu “nhà nước” như “Vương quốc Mông”, “nhà nước
Khơ me đỏ lưu vong”,…
Không chỉ vậy, đối với các vấn đề quốc gia – dân tộc, đặc biệt là vấn đề

biển đảo, Đảng và Nhà nước cần đẩy mạnh cơng tác ngoại giao, tranh thủ sự
đồng tình trên các diễn đàn quốc tế và khu vực. Đồng thời, hướng tới việc kêu
gọi toàn nước, toàn dân cùng nhau đoàn kết, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc
gia. Riêng đối với những học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, cần
phải có ý thức đồn kết, phấn đấu, chủ động học tập những lý luận về dân tộc,
tham gia các hoạt động tình nguyện giúp đỡ bà con vùng sâu, vùng xa và hoạt
động tuyên truyền chủ quyền biển đảo. Có như vậy, Việt Nam mới giàu đẹp,
phát triển, mới giữ vững “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.


17



×