Ngày soạn: 03/10/2019
Tiết 25
VĂN BẢN : ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIĨ
(Trích Đơn ki – hơ – tê )
(Xéc - van - tét)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết được đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua
một đoạn trích trong tác phẩm Đônki-hô-tê.
+ Hiểu rõ tài nghệ của Xec-van-tet trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-kihô-tê ; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt . Đánh giá mặt tốt, mặt xấu của hai
nhân vật ấy từ đó rút ra bài học thực tiễn.
+ Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Nắm bắt diễn biến của các sự kiện trong đoạn trích.
+ Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính cách mỗi nhân vật ( Đơnki-hơ-tê và
Xan-chơ-pan-xa ) được miêu tả trong đoạn trích.
- Kĩ năng sống
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về cuộc giao tranh giữa Đôn ki-hôtê với những chiếc cối xay gió mà gã lầm tưởng đó là những tên khổng lồ tay dài;
những quan niệm đầy sách vở về nỗi đau, về bữa ăn, về giấc ngủ của Đơn -ki-hơ-tê
đối lập hồn tồn với giám mã Xan-trơ…
+ KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp của ước mơ, khát vọng mà
Đơn-ki-hơ-tê mong muốn (xóa tan những gã khổng lồ, những kẻ ác, những điều xấu
trên thế giới này cho con người…); về quan niệm thẩm mĩ, nghệ thuật đối lập đặc
sắc của nhà văn. (Sử dụng các PP: động não, biểu đạt sáng tạo...)
3. Thái độ
- GD HS cần có những tình cảm tốt đẹp, cao thượng, trọng danh dự nhưng cần tỉnh
táo sáng suốt và có cái nhìn thực tế.
*GD đạo đức: Giáo dục khát vọng lý tưởng cao đẹp vì cộng đồng, sống có tình u
thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh.
=> giáo dục về các giá trị TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, ĐOÀN KẾT….
môi trường sống chỉ vùi đầu vào sách vở tầm thường là những cuốn kiếm hiệp đã sản
sinh ra một con người hoang tưởng thiếu thực tế (sống với thế giới ảo) sẽ dẫn đến hệ
lụy như Đơn –ki –hơ- tê; từ đó cần biết nhận thức để xây dựng một mơi trường sống
của mình và xã hội tốt đẹp, nhân văn để bảo vệ nhân cách con người.
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu.
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm tranh ảnh
chân dung Xéc-van-téc, tranh minh họa nhân vật Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Đàm thoại, thuyết trình, giảng bình,...
- KT: Động não.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
? Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu được tác giả An-đéc-xen sử dụng thành công
trong truyện “Cô bé bán diêm” là gì? Hãy phân tích một vài dẫn chứng trong truyện
để thấy rõ điều đó.
TL: nghệ thuật sử dụng thành công là tương phản – đối lập.
HS đưa dẫn chứng chính xác, có phân tích được dẫn chứng. (cảnh em bé đầu truyện,
thực tế và mộng tưởng, cái chết của cơ bé đều có nghệ thuật này).
3. Bài mới , Giới thiệu bài (1’)
Khi nhắc đến đất nước Tây Ban Nha, chúng ta thường nhớ tới những điệu nhảy Flamen-cô nóng bỏng và quyến rũ, tiếng đàn ghi-ta trầm bổng dịu dàng, những đấu sĩ bị
tót với áo chồng rực đỏ. Đất nước xinh đẹp ấy cũng đã sinh ra một nhà văn vĩ đại –
Xéc-van-téc với tác phẩm bất hủ “Đơn Ki-hơ-tê”. Hơm nay, cơ trị chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng này.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: tìm hiểu tác giả-tác phẩm
- Mục tiêu : Nhận biết được 1 vài nét tiêu biểu về
nhà văn, tác phẩm và đoạn trích.
- Thời gian : 5 phút.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi
mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- H/s đọc chú thích * sgk.
? Dựa vào chú thích * nêu ngắn gọn về tác giả ?
(Đối tượng HSTB)
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ? (Đối
tượng HSTB)
( Khi tập ra đời thì cuốn tiểu thuyết trọn bộ, chỉ sau 1
năm thì nhà văn qua đời )
? VB này được trích trong phần nào của bộ tiểu
thuyết ? (Đối tượng HSTB)
(Đây là đoạn mở đầu kể về chuyến ra đi lần thứ 2,
chuyến đi dài nhất, thất bại và bi hài nhất của thầy
trò hiệp sĩ Đôn – ki – hô -tê và giám mã Xan –chô
Pan- xa với tiêu đề ‘Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức
tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn – ki – hô - tê
với những chiếc cối xay gió’) và những sự việc khác
đáng ghi nhớ.
Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Xéc-van-tét ( 1547-1616 )
là nhà văn nổi tiếng của Tây
Ban Nha.
2. Tác phẩm
- Đoạn trích " Đánh nhau với
cối xay gió" nằm trong
chương 8/126 chương của bộ
tiểu thuyết "Đơn-ki-hơ-tê"bộ thuyết viết trong vịng 10
năm, thời kỳ nghèo khổ và
nghiệt ngã của cuộc đời.
Gv chốt ý:
Xecvantex là một thiên tài hội tụ và kết tinh những truyền
thống quý báu của văn học TBN. Trước khi trở thành nhà văn
lớn ông đã phải trải qua một cuộc sống với nhiều nghịch
cảnh. Ông là một người không gặp may trong công danh sự
nghiệp, nhưng cũng vì thế mà vốn sống, vốn đời của ơng trở
thành một thiên tài chói lọi
Miguel de Cervantes Saavedra, nhà đại văn hào Tây Ban
Nha, sinh tháng 10 năm 1547 tại thị trấn gần thủ đơ Mađrít,
trong một gia đình q tộc nhỏ, đã sa sút. Ông thân sinh ra
Xec-van-tec làm nghề thầy thuốc, phải lang thang từ tỉnh này
sang tỉnh khác để kiếm tiền ni sống bảy đứa con
Trình độ học vấn của Xec-van-tec chỉ ở mức trung bình.
Trong hồn cảnh gia đình sống nay đây mai đó, Xec-van-tec
khơng thể theo học một trường nào đến đầu đến đũa. Có thời
kỳ ơng học tại một viện của thầy dịng, thời kỳ sau ông lại
theo học một học giả nổi tiếng ở Mađrít .Tuy nhiên, bù đắp
vào sự thiếu sót đó, Xec-van-tec có trí thơng minh, óc nhận
xét và tính ham đọc sách. Sự nghiệp văn chương của ông mở
đầu bằng một bài thơ làm vào dịp hoàng hậu Tây Ban Nha tạ
thế. Năm đó, ơng 21 tuổi (1568).
Ơng tham gia quân đội, với nhiều phong trần và hiểm
nguy .Năm 1571, Xervantêx bị trọng thương, bàn tay trái bị
nghiền nát. Năm 1572, ở bệnh viện ra, Xervantêx lại gia nhập
quân đội. Trong ba năm tại ngũ, ơng đã qua nhiỊu nơi .Ngày
26 tháng 9, trên đường về Tây Ban Nha, tàu của ông bị bọn
cướp biển tấn công và ông bị bắt giải về bị cầm tù Arhêl
(1575 - 1580), ông ln ln có ý chí đấu tranh, khuyến khích
bạn bè giữ vững tinh thần tìm cơ hội thốt thân. Ơng tổ chức
bốn, năm lần vượt ngục nhưng đều thất bại, và mỗi lần, ông
đã can đảm nhận phần trách nhiệm của người chủ mưu. Tinh
thần dũng cảm và lòng vị tha của Xec-van-tec khơng những
gây tín nhiệm trong anh em cùng chung số phận mà cịn làm
cho chính vua Arhêl phải kính nể. Cũng trong thời gian này,
ơng đã nhiều lần cầu cứu những nhân viên cao cấp Tây Ban
Nha giải thốt cho ơng, song đều vơ hiệu.
Điều
chỉnh,
bổ
sung
giáo
án………………………….
……………………………………………………………
……………………………………………………………
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
Hoạt động 2: tìm hiểu, phân tích đoạn trích
1. Đọc- Chú thích
- Mục tiêu : Nhận biết được đặc điểm thể loại ( SGK)
truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua
một đoạn trích trong tác phẩm Đônki-hô-tê. Hiểu rõ
tài nghệ của Xec-van-tet trong việc xây dựng cặp
nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê ; Xan-chô Pan-xa
tương phản về mọi mặt . Đánh giá mặt tốt, mặt xấu
của hai nhân vật ấy từ đó rút ra bài học thực tiễn.
- Thời gian : 30 phút.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi
mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- Hình thức tổ chức : cá nhân, nhóm.
- Chú ý những câu đối thoại , những câu nói với cối
xay gió của Đơn-ki-hơ-tê giọng thích hợp, vừa
ngây thơ, tự tin xen lẫn hài hước .
- GV đọc trước . Gọi h/s thay nhau đọc.
? Hãy kể tóm tắt trích đoạn trên ? (Đối tượng
HSTB)
- Đơn gặp những chiếc cối xay gió giữa đồng- nghĩ
là những tên khổng lồ xấu xa.
- Mặc cho Xan- chô can ngăn, Đôn đơn thương độc
mã xông tới khiến cho chàng bị thương nặng
- Trên đường đi tiếp, Đơn vì danh dự của chàng
hiệp sĩ và vì nhớ tới tình nương nên đã khơng rên rỉ,
khơng ăn, khơng ngủ trong khi Xan chô cứ việc ăn 2.Bố cục (3 phần)
no ngủ kĩ.
? Chủ đề của đoạn trích ? (Đối tượng HSTB)
Đoạn trích kể về 1 trong những cuộc chiến đấu kỳ
lạ của Đôn – ki – hô - tê.
? Trích đoạn có thể chia làm mấy phần ? (Đối
tượng HSTB)
- P1 : Từ đầu ... không cân sức : Thầy trị Đơn-kihơ-tê trước trận chiến đấu .
- P2: Tiếp ... ngã văng ra xa: Hiệp sĩ Đơn-ki-hơ-tê
liều mình tấn công bọn khổng lồ và thảm bại .
- P3: Còn lại : Hai thầy trò tiếp tục lên đường .
? Trong văn bản có mấy nhân vật ? Mối quan hệ
3. Phân tích
giữa các nhân vật đó là gì ? (Đối tượng HSTB)
a. Giới thiệu hai nhân vật
( Hai nhân vật : Đôn-ki-hô-tê và Giám mã Xan-chô
Pan-xa => quan hệ chủ tớ ; thầy trị) .
*Tích hợp kĩ năng sống
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về cuộc
giao tranh giữa Đơn ki-hơ-tê với những chiếc cối
xay gió; những quan niệm đầy sách vở của Đôn -kihô-tê.
? Xem lại chú thích và tái hiện lại chân dung Đơnki-hơ-tê và Xan-chô Pan-xa ? (Đối tượng HSTB)
Đôn-ki-hô-tê
Xan-chô Pan
Đôn-ki-hô-tê và Giám
-Xuất thân: dịng dõi q -Nguồn gốc nơng dân. mã Xan-chơ Pan-xa có quan
hệ chủ tớ, thầy trị; có sự, đối
tộc.
- Béo lùn , cưỡi trên
lập về ngoại hình và nguồn
- Gầy gò, cao lênh khênh, lưng con
gốc xuất thân.
cưỡi một con ngựa cịm,
mình mặc áo giáp, đầu đội
mũ sắt, vai vác giáo dài
toàn những thứ han gỉ
ừa thấp lè tè ? Em hiểu ‘cao lênh khênh’ có nghĩa
như thế nào ? Thuộc từ loại gì ? (Đối tượng HSTB)
(rất cao- tính từ)
- Gv hướng dẫn hs quan sát tranh minh họa.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi
miêu tả chân dung 2 nhân vật ? Tác dụng như thế
nào? (Đối tượng HSTB)
Gv khái quát.
? Trên đường đi khi nhìn thấy cối xay gió hai thầy
trị có những nhận định và suy nghĩ như thế nào ? b.Khi nhìn thấy những chiếc
(Đối tượng HSTB)
cối xay gió
- Nhận định: những cối xaygió là những tên khổng
lồ
- Suy nghĩ :
+ Quyết giao chiến
+ Thu chiến lợi phẩm .
+ Quét sạch giống xấu xa
? Vì sao Đơn-ki-hơ-tê lại có những nhận định như
vậy
? Nêu nghĩa của các từ:‘giám mã,chiến lợi phẩm,
phụng sự? (Đối tượng HS khá, giỏi)
? Vì sao Đơn – ki –hơ -tê đánh nhau với cối xay gió
? (Đối tượng HS khá, giỏi)
- Đọc nhiều truyện kiếm hiệp, muốn trở thành hiệp
sĩ giang hồ. 1 cuộc chiến đấu chính đáng và quét
sạch cái giống xấu xa).
? Vì nghĩ là những tên khổng lồ nên Đôn – ki –hô
-tê đã quyết định làm gì ? (Đối tượng HSTB)
- Thấy đây là vận may
- Sẽ đương đầu với chúng
? Em có nhận xét gì về ý nghĩ của Đơn – ki ? (Đối
tượng HSTB)
( ý nghĩ tốt đẹp, ước mơ của Đôn – ki… là thích
phiêu lưu mạo hiểm, chiến đấu dũng cảm, quét sạch
giống sấu xa).
? Khi miêu tả về ý nghĩ của Đôn – ki…, tác giả đã
sử dụng biện pháp NTgì? Tác dụng như thế nào ?
(Đối tượng HSTB)
=>Miêu tả,tưởng tượng phù hợp với những hoang
tưởng của Đôn
? Qua suy nghĩ, nhận định em thấy Đôn là người
như thế nào ? (Đối tượng HSTB)
- Đơn-ki-hơ-tê hoang đường nhưng có khát vọng
đẹp
? Khi nghe chủ hỏi về những tên khổng lồ Xan-chơ
có biểu hiện gì ? (Đối tượng HSTB)
Hỏi : ‘Những tên khổng lồ nào cơ’ ?
? Xan-chơ đã có nhận định khác với Đơn như thế
nào? (Đối tượng HS khá)
Vì sao bác lại có lời nhận định như vậy? (Đối
tượng HS khá)
- Biết rõ sự thật là cối xay gió chứ không phải bọn
khổng lồ.
? Qua suy nghĩ , nhận định em thấy Xan-chô là
người như thế nào ? (Đối tượng HSTB)
- Xan-chô tỉnh táo , thực tế .
Gv khái quát:
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động , lời
nói của nhân vật Đơn-ki... và nhân vật Pan-xa ?
(Đối tượng HSTB)
? Khi thấy chủ thúc ngựa xông lên Xan-chơ đã làm
gì ?
? vì sao Xan-chơ lại can ngăn ? (Đối tượng HS khá,
giỏi)
- Hét bảo chủ đó là những cối xay gió .
( vì : biết đó là những cối xay gió…)
? Khi Xan – chơ can ngăn thì Đơn – ki – hơ - tê có
hành động và thái độ gì ? (Đối tượng HSTB)
- h/s đọc đoạn: Nói rồi…(sgk-75,76) mi đây.
? “ Hiệp sĩ ”có nghĩa là gì? và lão khổng lồ Rơ- xinam – tê là ai ? (Đối tượng HSTB)
? Sau khi nói xong Đơn – ki – hơ - tê đã làm gì ?
(Đối tượng HSTB)
- Thúc ngựa xông lên hét lớn : '' Chớ có chạy
trốn..bọn mi đây ''.
- Lấy khiên che kín thân , thúc ngựa đâm mũi giáo
vào cách quạt
?"lăm lăm"có nghĩa là gì ? thuộc từ loại gì ? (Đối
tượng HSTB)
(Từ láy, dũng cảm kiên quyết…)
? Trong lúc đánh nhau với...Đơn đã bộc lộ tinh
thần thái độ gì ? (Đối tượng HS khá, giỏi (coi cái
chết nhẹ tựa lông hồng. Bản thân tự đánh giá là
cuộc giao tranh không cân sức.-> Dũng cảm.
? Hành động của Đôn cho thấy chàng là người như
thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Hão huyền nhưng dũng cảm
? Khi chủ đánh nhau Xan-chơcó tham gia vào trận
khơng ? (Đối tượng HSTB)
(Khơng tham gia)
Đơn-ki-hơ-tê có khát vọng,
lí tưởng đẹp, có động cơ
trong sáng nhưng hoang
đường. Xan-chơ tỉnh táo,
thực tế .
c. Cảnh đánh nhau với cối
xay gió
Đơn-ki-hơ-tê hão huyền,
gàn dở nực cười nhưng rất
dũng cảm. Xan-chơ ích kỉ,
nhát gan.
? Em có NX gì về NV Xan-chơ qua trận đánh trên ?
(Đối tượng HSTB)
(ích kỉ, hèn nhát
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
…………………………………………………………….
…………………………………………………………..
4. Củng cố (2’)
? Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Đôn Ki-hô-tê.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Học bài, nắm kiến thức về tác giả, tác phẩm và phần đầu văn bản.
- Chuẩn bị bài: “Đánh nhau với cối xay gió” tiết 2:
PHIẾU HỌC TẬP
? Theo dõi văn bản và cho biết nhân vật Xan-chô Pan-xa được giới thiệu như thế
nào?
? Khi Đơn Ki-hơ-tê có ý định đánh nhau với cối xay gió, Xan-chơ Pan-xa đã làm gì?
Tại sao bác ta lại làm vậy?
?Quan điểm của Xan-chô Pan-xa khi bị đau, chuyện ăn, chuyện ngủ?
? Từ các đặc điểm đó, tính cách nhân vật Xa-chơ Pan-xa bộc lộ như thế nào?
? Khi chủ đánh nhau với cối xay gió, Xan-chơ Pan-xa đã làm gì?Qua đó bộc lộ thêm
tính cách gì của bác ta?
? Qua các chi tiết đo, em hãy nhận xét về tính cách của Xan-chơ Pan-xa?
? Nghệ thuật nổi bật được tác giả khắc họa trong văn bản là gì?
? Em hãy nêu những nét tương phản giữa hai nhân vật này?
Đôn Ki-hô-tê
Xan-chô Pan-xa
?Tác dụng của việc đặt hai nhân vật tương phản này cạnh nhau là gì?
? Từ hai nhân vật này, em thấy nhà văn muốn gửi gắm điều gì?
Ngày soạn: 03/10/2019
Tiết 26
VĂN BẢN ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIĨ
(Trích: Đơn Ki-hơ-tê)
( -Xéc-van-téc-)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( như tiết 25)
II. CHUẨN BỊ
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
8A
44
8B
43
HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
? Em hãy tóm tắt văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”.
3. Bài mới, Giới thiệu bài (1’)
Ở tiết trước, cô cùng các em đã tìm hiểu về nhân vật Đơn Ki-hơ-tê là nhân vật có lí
tưởng tốt đẹp, có lịng nhân ái, có tinh thần dũng cảm nhưng hành động thì điên rồ,
mù quáng, hoang tưởng. Nhưng người giám mã của Đôn Ki-hô-tê lại có tính cách
hồn tồn khác. Tiết học hơm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp về nhân vật giám mã
Xan-chơ Pan-xa này.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: tìm hiểu, phân tích đoạn trích
- Mục tiêu : Hiểu rõ tài nghệ của Xec-van-tet trong
việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê ;
Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt . Đánh giá
mặt tốt, mặt xấu của hai nhân vật ấy từ đó rút ra bài
học thực tiễn.
- Thời gian : 30 phút.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
*GV gọi HS Tóm tắt văn bản
? Trận đánh của Đôn đã đem lại hậu quả như thế nào
? (Đối tượng HSTB)
- Ngọn giáo gẫy tan tành, cả người và ngựa bị ngã
văng ra ...Đôn nằm không cựa quậy, con ngựa bị toạc
nửa vai.
-> Hình ảnh Đơn nằm khơng cựa quậy là nét vẽ biếm
họa đặc sắc nhất có giá trị chế giễu tầng lớp hiệp sĩ
thời trung cổ đã lỗi thời.
? Nguyên nhân thất bại theo Đôn rất bất ngờ đó là gì
? (Đối tượng HSTB) (vì lão pháp sư Phơ- re xtôn đã
đánh cắp mất sách vở, bảo bối của lão. Hắn đã “ thâm
thù ta” hắn đã tước mất phần vinh quang chiến thắng
Nội dung kiến thức
3. Phân tích
a. Giới thiệu hai nhân vật
d. Sau trận đánh
của ta - Đúng là khấu khí của hiệp sĩ xứ Man tra lừng
danh thiên hạ
? Sau khi thất bại trong cuộc giao chiến hai thầy trò
lại tranh luận với nhau điều gì ? (Đối tượng HSTB)
Theo dõi câu chuyện giữa hai thầy trị sau trận đánh
cũng cực kì thú vị. Trước lời an ủi của giám mã , Đôn
đã chỉ cho anh ta biết rằng cái nghề cung kiếm ln
ln biến hố khơn lường, nghĩa là sự thắng bại chỉ là
chuyện bình thường. Câu nói đó cho ta thấy ở Đơn
cịn có điểm gì đáng chê cười ?
- Chết mà khơng chừa, bị thảm hại nhục nhã mà vẫn
cịn mê muội.
? Sau khi đánh nhau với ..., Đơn có những hành động
và ý nghĩ gì ? (Đối tượng HSTB)
- Đôn-ki-hô-tê ko kêu đau không rên rỉ
- Bẻ một cành khô, rút cái mũi sắt ... Thức suốt đêm
không ngủ để nghĩ tới nàng Đuyn-xê-nê-a; Không
muốn ăn sáng ...
- Lúc này chưa cần ăn , thức
trắng đêm để nghĩ đến tình nương, khơng quan tâm
đến vật chất cá nhân. Trong khi ở đời bao kẻ chỉ lo ăn
lo ngủ nhưng khác với tất cả, Đơn chỉ nghĩ đến “tình
nương”.
? Nhận xét về các biểu hiện đó của Đơn-ki-hơ-tê ?
(Đối tượng HSTB)
- Khơng giống như mọi người bình thường.
=> có khát vọng cao cả, dũng cảm mong giúp ích cho
đời
? Em có NX gì trước các biểu hiện mê muội, hoang
tưởng của Đôn –ki…? (Đối tượng HSTB)
(Buồn cười, hài hước)
? Với em cái đáng cười hơn cả ở Đôn- ki… là ở chi
tiết nào ? (Đối tượng HS khá, giỏi)
(h/s tự bộc lộ)
- GV: Đôn - ki… là kẻ cực kỳ hoang đường nhưng ở
NV này cịn có những biểu hiện bình thường khác của
con người như: lịng dũng cảm, coi khinh cái tầm
thường và tình yêu say đắm.
? Khi thấy chủ bị ngã thì Xan – chơ đã làm gì ? (Đối
tượng HSTB)
( Xan – chô nhắc lại với chủ ‘tơi đã bảo… đó chỉ là
những cối xay gió’. Sau cuộc giao tranh với cối xay
gió Đơn – ki –hơ - tê và ngựa bị trọng thương điều đó
có làm cho Đơn – ki –hơ - tê nhụt chí khơng, chúng ta
chuyển tiếp…)
? Em hãy nêu và NX gì về các biểu hiện của Xanchô ? (Đối tượng HSTB)
- Đôn-ki-hô-tê mê muội,
điên rồ nhưng cao thượng,
coi khinh cái tầm thường
và có tình u say đắm
(rất chung tình)
- Xan-chơ có ước muốn
tầm thường, hèn nhát, chỉ
nghĩ đến cá nhân ( thực tế
đến mức thực dụng tầm
thường).
- Chỉ cần hơi đau một tí là kêu.Vừa đi theo chủ vừa
ung
- Ngủ một mach đến sáng
=> Có ước muốn tầm thường, thực tế ,chỉ nghĩ đến
cá nhân, hèn nhát, thiết thực, tỉnh táo.
Gv khái quát
? Qua đoạn trích em thấy Đơn và Xan có những mặt
nào là tích cực , hạn chế nào ? (Đối tượng HSTB)
- Đôn : Là ng` có lí tưởng, khát vọng tốt đẹp, tinh thàn
c/đ dũng cảm, cao thượng nhưng do quá say mê
truyện kiếm hiệp mà trở thành NV nực cười, đáng
trách mà cũng đáng thương.
-Xan : Tỉnh táo nhưng ước muốn tầm thường, có
những mặt tốt nhưng cũng có những mặt đáng chê
trách.
? Đặt 2 nhân vật với hai tính cách khác nhau nhưng
luôn song song với nhau , nhà văn có dụng ý gì ? (Đối
tượng HS khá)
- Sử dụng tiếng cười khôi hài để giễu cợt cái hoang
tưởng cái tầm thường, đề cao cái thực tế,cái cao
thượng.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………
……………………………………………………………….
.
………………………………………………………………
Hoạt động 2: tìm hiểu nội dung và NT đoạn trích
- Mục tiêu : Nêu và phân tích NT, ND và ý nghĩa của
vb.
- Thời gian : 5 phút.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
? Em hiểu gì về nhà văn từ hai nhân vật nổi tiếng đó
của ơng? (Đối tượng HSTB)
- Sử dụng tiếng cười khôi hài để giễu cợt cái hoang
tưởng cái tầm thường, đề cao cái thực tế,cái cao
thượng.
*Tích hợp kĩ năng sống
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp của
ước mơ, khát vọng mà Đôn-ki-hô-tê mong muốn; về
quan niệm thẩm mĩ, nghệ thuật đối lập đặc sắc của
nhà văn.
*Tích hợp giáo dục đạo đức
- Giáo dục khát vọng lý tưởng cao đẹp vì cộng đồng. Sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi
người xung quanh.
? Với chúng ta bài học từ hai tính cách này là gì?
4. Tổng kết
a. Nội dung
Kể câu chuyện về sự
thất bại của Đơn- ki-hơ-tê
đánh nhau với cối xay gió,
nhà văn chế giễu lí tưởng
hiệp sĩ phiêu lưu, hão
huyền, phê phán thói thực
dụng thiển cận của con
người trong đời sống xã
hội
b. Nghệ thuật
- Xây dựng cặp nhân vật
tương phản về mọi mặt
- Bố cục rõ ràng, rành
mạch theo trình tự thời
gian .
- Ngơn ngữ và giọng điệu
hài hước , dí dỏm, phê
phán.
- Đan xen giữa tự sự, miêu
(Đối tượng HSTB) (Thảo luận nhóm)
tả, biểu cảm
-Trong cuộc sống cần phải tỉnh táo, thực tế không nên c. Ghi nhớ/ SGK
qúa hão huyền và cá nhân thực dụng .
- Con người muốn tốt đẹp không được hoang tưởng
và thực dụng mà cần tỉnh táo, cao thượng.
? Nghệ thuật đặc sác của văn bản? (Đối tượng HSTB)
HS đọc ghi nhớ/ SGK
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………
……………………………………………………………….
.
………………………………………………………………
4. Củng cố (2’)
*Tích hợp môi trường: xây dựng một môi trƣờng sống tốt đẹp, nhân văn để bảo vệ
nhân cách con người.
( Dùng bảng phụ chia hai cột theo các nội dung sau )
Đôn - ki- hô- tê
Xan- chô- pan - xa
1. Chân dung ngoại hình
2. Mục đích hành động
3. Đặc điểm tính cách : những điểm tốt đáng khen, những điểm đáng trách đáng chê
cười.
4. Đặc điểm tính cách nổi trội nhất
5. Suy nghĩ, ước muốn
6. Giải thích nguyên nhân
* Biện pháp nghệ thuật song song và tương phản đã có tác dụng như thế nào trong
việc khắc hoạ hai nhân vật của đoạn trích ?
? Qua đoạn vừa phân tích, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng như
thế nào ?
Gv yêu cầu HS lập bảng đối chiếu 2 nhân vật
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Học bài, nắm kiến thức về tác giả, tác phẩm và nội dung văn bản.
- Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Đôn Ki-hô-tê (Viết thành đoạn văn)
- Chuẩn bị bài: Tình thái từ:
PHIẾU HỌC TẬP
HS đọc ví dụ ở SGK và chú ý các từ in đậm.
?Các ví dụ a, b, c thuộc loại câu nào?
? Ở các câu a,b, c nếu bỏ các từ in đậm đi thì nghĩa của câu có gì thay đổi?
? Vậy các từ in đậm được đưa vào câu nhằm tác dụng gì?
? Ở ví dụ d, từ in đậm biểu thị sắc thái tình cảm gì của con người?
GV: các từ chứ, nhé, sao, ạ là tình thái từ.
? Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên hãy cho biết tình thái từ là gì?
? Dựa vào ví dụ ở phần 1, hãy xác định:
- Có mấy loại tình thái từ?
- Xác định tên từng loại?
GV yêu cầu HS đọc các ví dụ trong SGK và trả lời các câu hỏi:
? Xác định quan hệ giữa các nhân vật trong các cuộc hội thoại.
? Qua phần tìm hiểu này, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Ngày soạn: 03/10/2019
Tiết 27
TIẾNG VIỆT TÌNH THÁI TỪ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết thế nào là tình thái từ, các loại tình thái từ.
+ Phân tích được tác dụng của tình thái từ trong văn bản.
+ Vận dụng để sử dụng tình thái từ.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Dùng tình thái từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp.
+ Rèn kỹ năng sử dụng tình thái từ đúng.
- Kĩ năng sống
- GDKNS
+ KN trao đổi, chia sẻ so sánh từ tượng hình, từ tượng thanh, đặc điểm, cách dùng
các loại từ trên.
+ KN ra quyết định việc sử dụng linh hoạt trong các hoàn cảnh khác nhau từ địa
phương và biệt ngữ xã hội, trợ từ, thán từ, tình thái từ.
+ KN tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về tiếng Việt của bản thân để sử
dụng tiếng Việt tốt hơn trong giao tiếp. (Sử dung các PP: động não, thực hành...)
3. Thái độ
- Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp .
- GD HS có ý thức học phân môn TV. Yêu tiếng Việt, biết giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt
- GD đạo đức: giáo dục tình u tiếng Việt, u tiếng nói của dân tộc từ việc hiểu
đúng về từ địa phương và biệt ngữ xã hội; có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát
huy tiếng nói của dân tộc theo từng vùng miền và từng tầng lớp nhất định; phải giản
dị trong việc sử dụng từ ngữ, biết mượn từ ngữ tùy từng trường hợp sử dụng.
=> giáo dục về các giá trị: TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ (trong việc
sử dụng từ ngữ), HỢP TÁC (tinh thần hợp tác trong học hỏi vốn ngơn ngữ nước
ngồi phù hợp để bổ sung thêm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt).
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp tiếp tiếng Việt, năng lực so sánh các vấn đề trong đời sống xã
hội, năng lực tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, máy tính, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích mẫu, vấn đáp, gợi mở, quy nạp...
- Kt: động não, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (3’) (GV chiếu nội dung câu hỏi kiểm tra bài cũ trên phông
chiếu)
? Xác định trợ từ trong các ví dụ sau và cho biết trợ từ là gì?
a. Ngay chúng tơi cũng khơng biết phải nói gì.
b. Nó ăn mỗi bữa chỉ hai lưng bát cơm.
? Tìm thán từ và cho biết đặc điểm của thán từ trong các câu sau:
a. Khốn nạn! Nhà cháu đã khơng có, dẫu ơng mắng chửi cũng đến thế thôi.
b. Này, lão kia! Trâu của lão một ngày cày được mấy đường?
c. Cậu đi học đấy à?
Ừ, tớ đi học đây.
Đáp án – biểu điểm:
1. Học sinh xác định đúng: ngay, chỉ và nêu đúng khái niệm (10đ)
2. Học sinh xác định đúng: khốn nạn, này, ừ và nêu đúng đặc điểm của thán từ
(10đ).
3. Bài mới -Giới thiệu bài (1’)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: tìm hiểu chức năng, cách sử dụng của
tình thái từ
- Mục tiêu : Hiểu rõ thế nào là tình thái từ, các loại
tình thái từ. Nhận biết và hiểu tác dụng của tình thái
từ trong văn bản.
- Thời gian : 15 phút.
- Phương pháp : phân tích, quy nạp, nêu vấn đề.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận..
Gv treo bảng phụ có ghi VD - sgk trang 80
HS xác định kiểu câu trong các ví dụ
? Trong các ví dụ trên nếu bỏ các từ in đậm thì ý
nghĩa của câu có gì thay đổi ? (Đối tượng HSTB)
- Câu a nếu bỏ từ à thì khơng cịn là câu nghi vấn.
- Câu b nếu bỏ từ đi thì khơng cịn là câu cầu khiến.
- Câu c nếu bỏ từ thay thì khơng cịn là câu cảm thán
( khơng tạo lập được )
? Vì sao ta không thể bỏ các từ à trong câu a, từ đi
trong câu b, từ thay trong câu c ? (Đối tượng HS khá)
Học sinh đọc ví dụ d.
? ở ví dụ d từ ạ biểu thị sắc thái tình cảm gì của
người nói ? (Đối tượng HSTB)
- Lễ phép, kính trọng.
- Những từ à, đi, thay, ạ được thêm vào câu để cấu
tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, để biểu thị sắc
thái tình cảm của người nói- những từ là tình thái từ.
? Vậy em hiểu thế nào là tình thái từ ? (Đối tượng
HSTB)
HS đọc ghi nhớ/SGK
I.Chức năng của tình thái
từ
1.Khảo sát, phân tích ngữ
liệu
- Từ à - tạo lập câu nghi
vấn.
- Từ đi - tạo lập câu cầu
khiến
. - Từ
thay - tạo lập câu cảm thán.
=> Nếu bỏ các từ in đậm
thì mục đích nói của câu sẽ
thay đổi ( trở thành câu
trần thuật)
- Từ ạ - biểu thị thái độ
kính trọng lễ phép.
- GV bổ sung
Từ ạ khơng có chức năng để tạo lập câu mà chủ yếu
để biểu thị thái độ, sắc thái tình cảm. Cần phân biệt
tình thái từ với các từ đồng âm khác nghĩa, khác từ
loại:
VD: Tôi đang đi.( động từ)
Con nín đi. (Tình thái từ)
*Tích hợp kĩ năng sống
- Ra quyết định việc sử dụng linh hoạt tình thái từ
trong các hồn cảnh khác nhau.
- Tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về tiếng
Việt của bản thân để sử dụng tiếng Việt tốt hơn trong
giao tiếp.
? Đặt câu có sử dụng tình thái từ? Phân tích chức
năng của nó trong câu? (Đối tượng HSTB)
*Cách sd tình thái từ
? Những câu trong VD trên là của ai nói với ai , nói
với mục đích và thái độ như thế nào ? (Đối tượng
HSTB)
? Vậy khi nói hay viết chúng ta cần chú ý sử dụng tình
thái từ như thế nào ? (Đối tượng HSTB)
? Qua VD , trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau ta
nên sử dụng tình thái từ như thế nào ? (Đối tượng
HSTB)
- Hs đọc ghi nhớ.
? Hãy so sánh sự khác biệt giữa tình thái từ với thán
từ ? (Đối tượng HSTB)
- Cùng biểu thị tình cảm .
- Thán từ : tách ra thành 1 câu riêng biệt .
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………
……………………………………………………………….
.
………………………………………………………………
2. Ghi nhớ - SGK/ 81
II.Sử dụng tình thái từ
1. Khảo sát, phân tích ngữ
liệu
a. Hỏi thân mật , bằng vai
nhau .
b. Hỏi ễ phép , kính trọng,
quan hệ thầy trò
c. Cầu khiến, thân mật ,
bằng vai .
d. Cầu khiến , lễ phép
,quan hệ bác- cháu
=> Cần sử dụng tình thái từ
phù hợp với hồn cảnh
giao tiếp
2. Ghi nhớ : SGK
Hoạt động 2: Luyện tập về tình thái từ
III. Luyện tập
- Mục tiêu : Vận dụng lí thuyết vừa học để sử dụng Bài tập 1
tình thái từ.
- Các câu có sử dụng tình
- Thời gian : 20 phút.
thái từ : b, c, e, i.
- Phương pháp : phân tích, giải quyết vấn đề.
Bài tập 2
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
a, chứ : nghi vấn, dùng
- Gv chia nhóm hs làm bài tập.
trong trường hợp điều được
- Hs đọc yêu cầu bài tập, suy nghĩ làm bài.
hỏi ít nhiều được khẳng
định.
b, chứ : Nhấn mạnh điều
vừa khẳng định, cho là
không thể khác được.
c, ư : Hỏi với thái độ phân
*Tích hợp giáo dục đạo đức
vân.
- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân d, nhỉ : Thái độ thân mật .
tộc, từ việc hiểu đúng về tình thái từ.
e, nhé : dặn dò thân mật
- Phải giản dị trong việc sử dụng tình thái từ tùy từng g, vậy : Thái độ miễn
trường hợp sử dụng.
cưỡng.
h, cơ mà : Thái độ thuyết
Gv yêu cầu HS đặt câu lưu ý phân biệt với mà (qh từ) phục.
đấy (chỉ từ), thôi ( động từ), vậy (đại từ)
Bài tập 3 : đặt câu với tình
thái từ .
- Nó là học sinh giỏi mà !
- Đừng trêu chọc nữa, nó
Điều chỉnh, bổ sung giáo án…………………………… khóc đấy!
………………………………………………………………. - Tơi phải giải bằng được
.
bài tốn ấy chứ lị !
……………………………………………………………… - Em chỉ nói vậy để anh
biết thơi !
- Con thích bơng hoa kia
cơ !
- Thôi , đành ăn cho xong
vậy!
4. Củng cố (2’)
? Giáo viên hệ thống lại kiến thức bài học.
*Tích hợp giáo dục đạo đức
- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc, việc sử dụng tình
thái từ phù hợp.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Học bài, nắm kiến thức bài học.
- Hồn thiện bài tập cịn lại.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
PHIẾU HỌC TẬP
HS đọc các dữ liệu trong SGK – 83.
?Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự là gì?
? Yếu tố miêu tả, biểu cảm thường dùng để làm gì?
? Quy trình cây dựng đoạn văn tự sự gồm mầy bước? Đó là những bước nào?
- Gồm 5 bước:
1. Lựa chọn sự việc chính.
2. Lựa chọn ngơi kể phù hợp với câu chuyện được kể.
3. Xác định thứ tự kể: Khởi đầu, diễn biến, kết thúc.
4. Xác định yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp.
HS lựa chọn một vấn đề và viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả biểu cảm trước ở
nhà
Ngày soạn03/10/2019
Tiết 28
TLV: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ, BIỂU CẢM
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết được sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
+ Vận dụng thực hành biết cách sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết
đoạn văn tự sự.
2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh:
- Kĩ năng bài học
+ Thực hành sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm vưn kể
chuyện.
+ Viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 90
chữ.
- Kĩ năng sống
+ Giao tiếp: Trình bày ý tưởng, trao đổi để xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm; Sự
kết hợp, mục đích, ý nghĩa của việc kết hợp hai yếu tố đó trong văn tự sự.
+ Ra quyết định: Sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm để nâng cao hiệu quả bài văn tự
sự.
3. Thái độ
- GD HS ý thức dùng từ đặt câu, xây dựng đoạn văn.
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp
tiếng Việt, năng lực so sánh các vấn đề trong đời sống xã hội, năng lực tạo lập văn
bản.
II. CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, máy tính, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích mẫu, vấn đáp, gợi mở, quy nạp...
- Kt: động não, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
? Tìm và đọc một đoạn văn tự sự (trong các văn bản đã học) có sử dụng yếu tố miêu
tả, biểu cảm. Chỉ ra các yếu tố ấy trong đoạn văn? Phân tích sự kết hợp ấy.
Đáp án – biểu điểm:
- Học sinh đọc và tìm đúng (5 điểm).
- Học sinh phân tích tốt (5 điểm)
3. Bài mới- Giới thiệu bài (1’)
Từ nội dung phân tích của bạn chúng ta đã thấy được tác dụng của việc kết hợp các
yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ rèn
luyện khả năng xây dựng đoạn văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: tìm hiểu sự việc và nhân vật trong
đoạn văn tự sự
- Mục tiêu : Nhận biết được sự kết hợp các yếu tố kể,
tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
- Thời gian : 15 phút.
- Phương pháp : phân tích, giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- Gv cho HS quan sát VD trên phông chiếu, h/s đọc và
cho biết.
? Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự
sự ? (Đối tượng HSTB) ( Sự việc & NV chính)
Gv u cầu HS tìm hiểu sự việc thứ nhất
? Người kể ở ngôi thứ mấy? Xưng là gì ? (Đối tượng
HSTB)
? Em hãy xác định thứ tự kể ? (Đối tượng HSTB)
? Câu chuyện bắt đầu từ đâu ? (Đối tượng HSTB)
- Lời kể của h/s: Có thể đưa ra tình huống.
? Sự việc diễn ra như thế nào ? (Đối tượng HS khá)
? Kết thúc ra sao ? (Đối tượng HSTB)
? XĐ các yếu tố miêu tả và biểu cảm như thế nào ?
(Đối tượng HS khá)
(? Lọ hoa đẹp như thế nào? Khi làm vỡ em có thái độ
gì ? Cảm xúc của em với sự việc đã diễn ra ?)
Ví dụ
- Em ngồi thẫn thờ trước lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan .
- Chỉ vì một chút vội vàng mà em phải trả giá bằng
sự nuối tiếc ân hận .
- Lọ hoa vỡ thành từng mảnh .
- Ngắm nghía mân mê vì mảnh vỡ có hoa văn rất đẹp
* Tích hợp kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến khi tìm
hiểu về văn tự sự có kết hợp với phương thức miêu tả
và biểu cảm.
- Tư duy sáng tạo: xác định và lựa chọn ngôi kể và tạo
lập văn bản có ý nghĩa giáo dục, mang tính nhân văn,
tính hướng thiện.
- Gv yêu cầu HS viết 1 đoạn văn có kết hợp các yếu tố
miêu tả và biểu cảm.
Mẫu:
“Huỵch 1 cái, em bị vấp ngã cái lọ hoa đẹp ở trên tay
I. Từ sự việc và nhân
vật đến đoạn văn tự sự
có yếu tố miêu tả và
biểu cảm
1.Khảo sát, phân tích
ngữ liệu
- Sự việc : chẳng may em
làm vỡ lọ hoa
- Người kể ở ngôi thứ
nhất-> Xưng em.
- Thứ tự kể:
*Tình huống em làm vỡ
lọ hoa: quét nhà, nô đùa
* Từ khi lọ hoa bị vỡ
* Bố , mẹ , anh chị ... về
và chứng kiến .
- Yếu tố miêu tả: hình
dáng, màu sắc, chất liệu,
vẻ đẹp, hoa văn..
- yếu tố biểu cảm: suy
nghĩ khi cầm lọ hoa trên
tay, thái độ tâm trạng khi
lọ hoa bị vỡ (hoảng sợ, lo
lắng, ân hận, nuối tiếc...)
- Viết thành đoạn văn
bị vỡ tan thành nhiều mảnh lớn. Em thẫn thờ ngắm
ngiá, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn rất đẹp. Rồi
nhặn nhạnh ghép các mảnh vỡ lại bằng keo dán. Em
nuối tiếc cái lọ hoa mà bấy lâu nay em vấn nâng niu
trân trọng, Chỉ vì một chút vội vàng mà em đã phải trả
giá bằng sự ân hận”.
? Quy trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước ?
Nêu nhiệm vụ của mỗi bước là gì ? (Đối tượng HSTB)
a. Ngơi kể thứ nhất số ít : tơi , mình , tớ , em , anh ....
b. Ngôi kể thứ nhất số nhiều : chúng tôi , chúng ta ,
bọn mình
c. Ngơi kể thứ nhất ( số ít , nhiều ) gián tiếp thường do
tác giả hư cấu , nhân hóa .
VD : Cái bàn tự truyện .
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………
……………………………………………………………….
.
………………………………………………………………
Hoạt động 2: Luyện tập tìm hiểu sự việc và nhân
vật trong đoạn văn tự sự
- Mục tiêu : Vận dụng thực hành biết cách sự kết hợp
các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết đoạn văn tự
sự.
- Thời gian : 20 phút.
- Phương pháp : phân tích, giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
*Tích hợp giáo dục đạo đức: giáo dục lòng yêu
thương, sự khoan dung, giản dị khi viết và tạo dựng
các câu chuyện trong văn tự sự.
Mẫu:
'' Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ về những người
hàng xóm đang sống quanh tơi , trong đó có lão Hạc .
Lão sống âm thầm trong cảnh túng quẫn và trong cả
sự chờ đợi vô vọng đứa con trai duy nhất đã đi xa .
Bỗng lão Hạc bước vào nhà tôi , lạng lẽ ngồi xuống
cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tơi buồn bã nói :
- Cậu Vàng đi đời rồi , ông giáo ạ !
Tôi ngạc nhiên hỏi lại :
- Lão yêu qúy con Vàng lắm kia mà ?
- Thì vẫn yêu nhưng phải bán ! Cãi số kiếp nó và cả
2. Các bước xây dựng
đoạn văn
- Bước 1 : Lựa chọn sự
việc chính (đồ vật , con
người ...)
- Bước 2 : Lựa chọn ngôi
kể
- Bước 3 : Xác định thứ
tự kể ( khởi đầu , diễn
biến , kết thúc) .
- Bước 4 : Xác định yếu
tố miêu tả và biểu cảm sẽ
dùng trong đoạn văn tự
sự .
- Bước 5 : Viết thành
đoạn văn
II. Luyện tập
1. Bài tập1
2. Bài tập 2
'' Hôm sau lão Hạc ......
Lão hu hu khóc '' .
- Miêu tả : Cười như mếu
, mắt lão ầng ậng nước ,
mặt lão đột nhiên co rúm
tơi nữa thì có gì khác nhau đâu hả ơng giáo ?
Tôi lẩm bẩm : - Không thể nào tin được !
- Tôi bán thật rồi . Họ vừa bắt nó và mang đi ............
Lão Hạc bỏ lửng câu nói , cười mà miệng méo xệch đi
, nước mắt lưng trịng .... Tơi cảm thấy nghẹn ngào và
chỉ muốn ơm chầm lấy lão để khóc ào lên cho vơi bớt
những day dứt, bức bối trong lịng . Tơi chợt nghĩ đến
cái việc tơi bán đi 5 quyển sách....
? Tìm đoạn văn tương ứng nội dung trên trong tác
phẩm '' Lão Hạc '' của Nam Cao ? (Đối tượng HSTB)
? Những yếu tố miêu tả và biểu cảm đã giúp Nam Cao
thể hiện được điều gì ? (Đối tượng HSTB)
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………
……………………………………………………………….
.
………………………………………………………………
lại , những vết nhăn xô
lại , cái đầu ngoẹo về một
bên , miệng móm mém
như con nít . Lão hu hu
khóc .
- Biểu cảm : khơng xót xa
... hỏi cho có chuyện .
=> Khắc sâu vào lịng
người đọc một hình ảnh
lão Hạc khốn khổ về
hành dáng bên ngoài và
đặc biệt thể hiện rất sinh
động sự đau đớn , quằn
quại về tinh thần một con
người trong giây phút ân
hận , xót xa '' già bằng
ngần này tuổi đầu rồi cịn
đánh lừa một con chó =>
gợi nỗi xót xa trong lòng
người đọc.
4. Củng cố (2’)? Giáo viên hệ thống lại kiến thức bài học.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Học bài, nắm kiến thức bài học.
- Hồn thiện bài tập cịn lại.
- Chuẩn bị bài: Chiếc lá cuối cùng.
PHIẾU HỌC TẬP
? Tìm hiểu tác giả O Hen-ri và tác phẩm Chiếc lá cuối cùng?
? Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tóm tắt và phân chia bố cục văn bản?
? Theo dõi đoạn đầu văn bản, em hãy cho biết Giôn xi làm nghề gì và Giơn-xi đang ở
trong tình trạng như thế nào?
? Em hãy tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng của Giôn-xi?
? Qua những chi tiết ấy, em thấy trạng thái tinh thần của Giơn-xi là gì?
? Theo em, tại sao Giơn-xi lại tuyệt vọng như vậy?
? Hình ảnh chiếc lá rụng dần trên cây thường xuân gắn với sinh mệnh của Giơn-xi
gợi cho em suy nghĩ gì?
GV u cầu HS theo dõi phần tiếp theo của văn bản.
? Sau đêm mưa gió dữ dội, khi chiếc mành được kéo lên lúc trời vừa hửng sáng
Giôn-xi đã phát hiện ra điều gì?
?Khi thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn kiên cường bám trụ trên cành, Giơnxi có tâm trạng như thế nào?
? Qua những hành động, cử chỉ, lời nói của Giơn-xi, em thấy tâm trạng cơ thay đổi
như thế nào?
Thảo luận: 2’ – theo bàn – hs cử đại diện trình bày, hs bổ sung, GV chuẩn kiến
thức
? Theo em, ngun nhân gì khiến cho Giơn-xi hồi sinh kì diệu như vậy?