Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 từ tiết 22-25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.63 KB, 21 trang )

Ngày soạn: 26/9/2019

Tiết 22
Văn bản CƠ BÉ BÁN DIÊM
(Trích Cơ bé bán diêm)
-An-đéc-xen-

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( như tiết 21)
II. CHUẨN BỊ: như tiết 21
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng

Lớp
8A
8B

Sĩ số
44
43

HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Tóm tắt văn bản “ Cơ bé bán diêm” ? Hình ảnh em bé bán diêm hiện lên ntn trong
đêm giao thừa?
Gợi ý đáp án:
- Tóm tắt nội dung theo 3 sự việc chính trong khoảng 10 dịng.
- Cơ bé bán diêm hiện lên trong đêm giao thừa là một cơ bé có h/cảnh đáng thương,
cay đắng: đói nghèo, đau khổ, bất hạnh, thiếu tình u thương


3.Bài mới (1’)
Trong đêm giao thừa: cơ bé nhỏ nhoi, đói rét, đơn độc, thiếu thốn tình cảm như
vậy và nếu khơng bán được diêm thì em sẽ khơng dám về nhà vì sợ bố đánh. Vậy em
đã làm gì?


Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu những mộng tưởng và cái chết của cô bé bán diêm.
- Thời gian : 25 phút.
- Mục tiêu : Hs hiểu và phân tích được những mộng tưởng ấy chính là mơ ước,
khát khao về c/s ấm no, đủ đầy, gđ hạnh phúc. Các em biết cảm thông, sẻ chia
trước khó khăn, bất hạnh cảu những người thiếu thốn hơn mình.
- Phương pháp : thuyết trình, đàm thoại, phân tích, bình giảng.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận
HS theo dõi đoạn 2
3. Phân tích
? Khơng bán được diêm, cơ bé đã làm gì?
b. Những mộng tưởng của cơ
- Tìm một xó tường ngồi vì sợ về bị cha đánh
bé bán diêm
?Tổ ấm gia đình là nơi ta khao khát trở về tại sao
cô bé lại hoảng sợ? (Đối tượng HSTB)
- ở đó khơng có tình thương, chỉ có địn roi
? Ngồi ở đó, cơ bé thèm khát điều gì? Vì sao? (Đối
tượng HSTB)
H: Lí giải
DK: Được quẹt một que diêm-> vì đang rét + có
diêm trong tay
?) Từ thèm khát tới hành động quẹt diêm liên tiếp.

Cô bé đã quẹt diêm mấy lần? Số lượng que diêm ở
mỗi lần như thế nào? (Đối tượng HS khá)
H: Tìm chi tiết
DK:
- Quẹt 5 lần: - 4 lần đầu : mỗi lần 1 que
- Thực tế: Em bé đang bị đói,
Lần cuối : cả bao.
rét, cơ đơn.
*Tích hợp kĩ năng sống - Tư duy sáng tạo: phân - Mộng tưởng: Mơ ước về
tích, bình luận về vẻ đẹp giản dị, nét tinh tế của bức một cuộc sống gia đình đầy
tranh đối lập giữa hiện tại và mộng tưởng của đủ, no ấm và được sống trong
truyện Cơ bé bán diêm.
tình yêu thương
- GV : Câu chuyện phát triển có sự đan xen giữa
thực tế và ảo mộng giống hệt như trong một câu
chuyện cổ tích . Khi ánh lửa que diêm sáng bùng
lên thì thế giới tưởng tượng mơ ước cũng xuất
hiện . Nhưng chỉ trong vài tích tắc , ánh lửa trên
đầu que diêm vụt tắt thì em bé lại trở về với cảnh
hiện thực . Cảnh thực thì chỉ có một duy nhất nhưng
cảnh ảo thì biến hóa 5 lần phù hợp với ước mơ
cháy bỏng của em bé .
? 5 lần quẹt diêm là 5 lần mộng tưởng. Đó là những
mộng tưởng gì? Nhận xét của em về những mộng
tưởng đó? (Đối tượng HSTB)
- Lần 1: Ngồi trước lò sưởi rực hồng -> sưởi ấm
- Lần 2: Bàn ăn, đồ quý, ngỗng quay -> ăn ngon
- Lần 3: Cây thơng Nơ - en ,ngọn nến, những vì sao
-> niềm vui



- Lần 4: Bà nội hiện về -> chở che, yêu thương
- Lần 5: Bà bay lên trời -> thoát khỏi trần gian
Hợp lý.
Giản dị, chính đáng.
? 2 mộng tưởng đầu bị thực tế xố nhồ nhưng ở
mộng tưởng 3, điều kỳ diệu gì đã diễn ra? (Đối
tượng HSTB)
- Cơ bé cố vươn lên ( nến biến thành vì sao) -> khơi
nguồn cho hình ảnh bà xuất hiện.
? Mộng tưởng 5 của cơ bé có ý nghĩa gì ? (Đối
tượng HS khá)
- Cuộc sống trên trần gian chỉ là buồn đau, đói rét
với người nghèo.
- Chỉ có cái chết mới giải thoát được họ, đem đến
cho họ hạnh phúc vĩnh hằng...-> hoàn toàn là mộng
tưởng.
*GV: An - đéc – xen đã tạo nên điều kỳ diệu từ
thực tế đắng cay, đem đến cho con người những gì
tốt đẹp -> 5 lần quẹt diêm là 5 lần thực tại và ảo ảnh
xen kẽ, nối tiếp, vụt hiện, vụt biến gợi lên hình ảnh
cơ bé đẹp hồn nhiên, đáng thương bay về trời như
một thiên thần.
-> Câu chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ
nhàng, đầy chất thơ..
? Sau mỗi lần diêm tắt, t.tại nào trở về với cô bé?
(Đối tượng HSTB)
- Trách nhiệm bán diêm...
- Bức tường, phố vắng, tuyết phủ, gió bấc, con ng`
lãnh đạm.

- Những ngôi sao trên trời.
- ảo ảnh rực sáng biến mất.
? Em suy nhĩ như thế nào về những thực tại này?
(Đối tượng HSTB)
--> Đau khổ, phũ phàng.
? Để làm nổi bật mộng tưởng và thực tại, nhà văn
đã dùng nghệ thuật gì ? (Đối tượng HSTB)
? Qua PT', em cảm nhận như thế nào về những
mộng tưởng và thực tại của cô bé bán diêm? (Đối
tượng HSTB)
- Tương phản, đối lập, mộng tưởng đan xen thực
tế...
?Đọc diễn cảm đoạn cuối VB ?
*Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: thể hiện sự
đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống
nghèo khổ, cảm thông, trân trọng những ước mong
của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

Thực tế phũ phàng và
mộng tưởng đẹp thể hiện khát
khao cháy bỏng, mong ước
chân thành, chính đáng của cơ
bé về một cuộc sống tốt đẹp
hạnh phúc.

c. Cái chết của cô bé


- GV: Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy em bé bán diêm
đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa .

? Tình cảm và thái độ của mọi người khi chứng
kiến cảnh tượng ấy ? (Đối tượng HSTB)
( Chỉ có bà và mẹ là yêu thương em nhất nhưng đã
qua đời . Cha em thì nghiệt ngã , vơ tâm . Xã hội
lạnh lùng, thờ ơ trước số phận bất hạnh của em ).
? Cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên trời đón
niềm vui đầu năm có thật hay cũng là ảo ảnh . Điều
đó có ý nghĩa gì ? (Đối tượng HSTB)
( Làm người đọc bớt đi cảm giác bi thương để tiễn
đưa cô bé lên trời với niềm vui , niềm hi vọng chợt
loé sáng ...)
? Nếu cần bình luận về cái chết của cơ bé thì em sẽ
nói gì ? (Đối tượng HSTB)
? Đánh giá về cái chết của cơ bé bán diêm có 3 ý
kiến sau:
a) Là cái chết đẹp, chết về thể xác nhưng linh hồn,
khát vọng của bé vẫn sống “đôi má hồng, đôi môi
đang mỉm cười”
b) Là cái chết bi thương
c) Cái chết thể hiện bi kịch lạc quan của tác phẩm.
=> a, c đúng -> thấm đẫm chất nhân đạo, nhân văn
? Kết thúc câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về số
phận những người nghèo khổ ở Đan Mạch TK19 ?
Tác giả muốn nhắn nhủ gì ? (Đối tượng HS giỏi)
- Xã hội thờ ơ với những bất hạnh của người nghèo
- Hãy biết yêu thương những số phận bất hạnh .
Hãy dành cho trẻ em cuộc sống bình yên hạnh
phúc,hãy dành cho trẻ em mái ấm gia đình, hãy biến
những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành
hiện thực.

Điều chỉnh, bổ sung giáo án…………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….

Cái chết thương tâm của
cơ bé bán diêm thấm đẫm nỗi
xót xa, thương cảm của tác
giả, đồng thời có giá trị lên án
một XH thiếu tình người.

4. Tổng kết
a.Nội dung
Hoạt động 2: Tổng kết nội dung và nghệ thuật
Từ cuộc sống và cái chết
của văn bản
của cô bé bán diêm, tác giả
- Thời gian : 8 phút.
muốn gửi gắm lòng yêu
- Mục tiêu : Hs tự tổng kết nội dung, nghệ thuật. thương và khát khao đem đến
Vận dụng, phân tích rút ra ý nghĩa của văn bản. cho con người một cuộc sống
- Phương pháp : đàm thoại.
tốt đẹp
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
b.Nghệ thuật
? Hãy đánh giá thành công về nội dung, nghệ thuật - Kết hợp tự sự + miêu tả +
của VB? (Đối tượng HSTB)
biểu cảm.
*Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Kết cấu theo lối tương phản



- Đồng cảm, xót thương với những con người bất đối lập
hạnh.
- Đan xen hiện thực và mộng
- Cảm thông, yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ người tưởng.
khác.
- Sắp xếp tình tiết hợp lí trong
- Khát vọng về cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng.
việc khắc họa tâm lí nhân vật
? Qua văn bản em hiểu gì về tấm lịng của nhà văn?
(Đối tượng HSTB)
- Chứa chan tinh thần nhân đạo: đồng cảm với
những khao khát .
c. Ghi nhớ : sgk (68)
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
………………………………………………………….
………………………………………………………….
4. Củng cố ( 2’)
- GV hệ thống lại nội dung toàn bài.
? Tại sao có thể nói : '' Cơ bé bán diêm '' là một bài ca về lòng nhân ái với con
người nói chung, với trẻ em nói riêng ?
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu nêu suy nghĩ của em về mơ ước của cô bé bán
diêm.
5 Hướng dẫn về nhà ( 3’)
- Học thuộc ghi nhớ, Đọc diễn cảm đoạn trích.
- Ghi lại cảm nhận của em về một chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.Nếu
được lựa chọn kết thúc khác cho câu chuyện, em sẽ viết lại vb này ntn ? Tại sao ?
Hãy viết kết thúc ấy co câu chuyện.
- Soạn bài : '' Đánh nhau với cối xay gió '' .Chuẩn bị : trợ từ, thán từ.
PHIẾU HỌC TẬP

Học sinh đọc ví dụ trong SGK
? Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau? Vì sao lại có sự khác nhau đó?
?Các từ: những, có đi kèm với từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người
nói với sự việc?
? Từ các ví dụ trên, em hiểu thế nào là trợ từ?
? Đặt câu có sử dụng những trợ từ trên?
GV yêu cều HS đọc ví dụ trong SGK và trả lời các câu hỏi trong SGK bằng các
thảo luận và nêu ý kiến
? Những từ được in đậm trong ví dụ có tác dụng gì?
? Qua tìm hiểu ví dụ, em hiểu thế nào là thán từ?
? Thán từ thường đứng ở vị trí nào trong câu?
? Thán từ có đặc điểm gì cần lưu ý?


Ngày soạn: 26/9/2019

Tiết 23
TRỢ TỪ, THÁN TỪ

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết và xác định được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ .
+ Hiểu và trình bày được tác dụng của trợ từ , thán từ trong văn bản.
+ Vận dụng để sử dụng trợ từ , thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể .
2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Biết dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.
- Kĩ năng sống
+ KN trao đổi, chia sẻ so sánh từ tượng hình, từ tượng thanh, đặc điểm, cách dùng
các loại từ trên.

+ KN ra quyết định việc sử dụng linh hoạt trong các hoàn cảnh khác nhau từ địa
phương và biệt ngữ xã hội, trợ từ, thán từ, tình thái từ.
+ KN tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về tiếng Việt của bản thân để sử
dụng tiếng Việt tốt hơn trong giao tiếp. (Sử dung các PP: động não, thực hành...)
3. Thái độ
- GD HS có lịng u thích, giữ gìn sự trong sáng của TV.
*GD đạo đức: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc từ việc hiểu
đúng về từ địa phương và biệt ngữ xã hội; có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát
huy tiếng nói của dân tộc theo từng vùng miền và từng tầng lớp nhất định; phải giản
dị trong việc sử dụng từ ngữ, biết mượn từ ngữ tùy từng trường hợp sử dụng.
=> giáo dục về các giá trị: TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ (trong việc
sử dụng từ ngữ), HỢP TÁC (tinh thần hợp tác trong học hỏi vốn ngôn ngữ nước
ngoài phù hợp để bổ sung thêm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt).
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ
- GV: + Nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, bảng phụ, sưu tầm
một số đoạn văn, thơ có sử dụng trợ từ, thán từ.
+ 5 máy tính bảng
- HS: đọc và chuẩn bị bài ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề,
dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số

HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (5’)


? Dựa vào văn cảnh, hãy xác định từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng
trong câu sau: ‘Chị em du như bù nước lã”.
Từ đó em hãy cho biết thế nào là từ ngữ địa phương? Khi sử dụng từ ngữ địa phương
cần chú ý điều gì?
TL:
- Học sinh xác định đúng: du: dâu; bù: bầu; (Chị em dâu như bầu nước lã).
- Học sinh nêu đúng khái niệm và lưu ý về từ địa phương.
3. Bài mới - Giới thiệu bài (1’)
Trong giao tiếp, để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá những sự vật, sự
việc nào đó người ta thường dùng trợ từ, hoặc muốn bộc lộ những tình cảm của người
nói thì người ta thường dùng những thán từ...
Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu trợ từ và thán từ
- Thời gian : 18 phút.
- Mục tiêu : Nhận biết và xác định được thế nào
là trợ từ, thế nào là thán từ . Hiểu và trình bày
được tác dụng của trợ từ , thán từ trong văn
bản.
- Phương pháp : phân tích, quy nạp, thuyết

trình.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
* GV treo bảng phụ ( 3 VD sgk) + Các VD sau:
a. Ngay cả cậu khơng tin mình ư?
b. Chính bạn nói với tơi như vậy.
c. Đích thị là nó rồi.
d. Tơi thì tơi xin chịu
? 3 câu đầu nghĩa có khác nhau khơng? Vì sao có
sự khác nhau đó? (Đối tượng HSTB)
- C1: thông báo một sự việc khách quan
- C2, 3: thông báo một sự việc khách quan +
thông báo chủ quan (nhấn mạnh sự việc nhiều – ít)
Các câu khác: chỉ đối tương...)
?) Các từ gạch chân đi kèm với TN nào trong câu
và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự
việc?
- Thái độ nhấn mạnh hoặc đánh giá sự vật, sự viêc
? Những từ dùng như trên gọi là trợ từ. Vậy em
hiểu như thế nào là trợ từ? (Đối tượng HSTB)
- 3 HS phát biểu -> 1 HS đọc ghi nhớ
*GV nêu VD lưu ý
Hiện tượng chuyển loại:
- chính ( nhân vật chính) -> Trợ từ
- Những ( những chiếc bàn) -> lượng từ
- Có ( có vở) -> Đại từ

I. Trợ từ
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Những + hai bát cơm: biểu thị
hàm ý hơi nhiều.

- Có + hai bát cơm: biểu thị
hàm ý hơi ít.
-> có, những là trợ từ dùng để
biểu thị thái độ, sự đánh giá đối
với sự vật, sự việc được nói
đến.

2. Ghi nhớ 1:SGK
* Lưu ý:
- Trợ từ không dùng được độc
lập làm câu hoặc thành phần
câu, cụm từ
- Trợ từ thường do các từ loại
khác chuyển thành


* GV treo bảng phụ -> HS đọc VD
? Các từ gạch chân có td gì? Biểu thị ý gì? (Đối
tượng HSTB)
- Này -> gây sự chú ý của người đối thoại
- a -> thái độ tức giận ( có khi là vui mừng)
- Vâng -> thái độ lễ hép, tỏ ý nghe theo
-> bộc lơ thái độ, tình cảm...
?) NX gì về vị trì trước các từ đó? - Đứng đầu câu
? Lựa chọn câu trả lời đúng ( BT 2-69)? - a, d
*GV: ở VD (b) : thành phần biệt lập của câu
( khơng có quan hệ ngữ pháp với các thành phần
khác )
*Tích hợp kĩ năng sống
- Ra quyết định việc sử dụng linh hoạt từ loại

trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về
Tiếng Việt của bản thân để sử dụng tiếng Việt tốt
hơn trong giao tiếp.
?Em hiểu thế nào là thán từ? (Đối tượng HSTB)
- 2 HS phát biểu
? Từ khái niệm trên, hãy phân loại thán từ? VD?
(Đối tượng HS khá)
- 2 loại -> bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ơi...
-> gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ...
- HS đọc ghi nhớ 2/ SGK
Điều chỉnh, bổ sung giáo án……………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….

II. Thán từ
1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Này -> gây chú ý ở người đối
thoại
- A
-> thái độ tức giận ( có
lúc biểu thị sự vui mừng)
- Vâng -> đáp lời với thái độ lễ
phép
=> có 2 loại thán từ

Hoạt động 2: Luyện tập về trợ từ và thán từ
- Thời gian : 15 phút.
- Mục tiêu : Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa
học để nhận diện phân tích tác dụng của trợ từ

và thán từ.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại
gợi mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- HS trả lời miệng
- HS thảo luận nhóm -> trình bày

III. Luyện tập
1. Bài tập 1 (70)
- Các câu có trợ từ : a, c, g, i
2. Bài tập 2 (70)
- lấy: khơng có gì cả ( kể cả
mức tối thiểu)
- Nguyên: chỉ kể riêng ( tiền),
chỉ có như thế
- đến: q vơ lý, nhiều q mức
bình thường
- cả: nhấn mạnh về mức độ cao
hơn
- cứ : nhấn mạnh 1 việc lặp lại

- HS lên bảng làm bài

2. Ghi nhớ 2: SGK

3. Bài tập 3 (70)

- HS trả lời miệng

a. này, à

d. chao ôi
b. ấy
e. hỡi ơi
c. vâng
4. Bài tập 4 (50)


- 2 HS lên bảng làm bài
Điều chỉnh, bổ sung giáo án……………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
*Tích hợp giáo dục đạo đức
- Giáo dục tình yêu Tiếng Việt, yêu tiếng nói của
dân tộc từ việc hiểu đúng về từ trợ từ và thán từ.
- Phải giản dị trong việc sử dụng từ ngữ tùy từng
trường hợp sử dụng.

a.- Ha ha: khối chí, cười to ý
thoải mái
- Ái ái: bị đau, tỏ ý van xin
b.Than ôi: biểu thị sự đâu buồn,
luyến tiếc.
5 Bài tập 5 (50)
- VD: A! Mẹ đã về.
Ơi ! bơng hoa đẹp qúa .
- Vâng ! Em biết ạ .
- ái ! Đau qúa .
4.Củng cố (2’): Sử dụng tính năng phịng học thông minh truyền tập tin cho học
sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm.
Câu 1:

Khi sử dụng thán từ gọi đáp, cần chú ý đến những điểm gì?

A. Đối tượng giao tiếp

B. Ngữ điệu

C. Cả A và B
Câu 2:
Trợ từ là gì?

A. Là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ của
người nói hoặc dùng để gọi đáp.

B. Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu, dùng để nhấn mạnh
hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

C. Là những từ đọc giống nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau.

D. Là những từ đi sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hoặc
tính từ.
Câu 3:
Trong những từ in đậm ở các câu sau, từ nào không phải là trợ từ?

A. Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang có sự
thay đổi lớn: hơm nay tơi đi học.

B. Chính lúc này tồn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn
ràng trong các lớp.

C. Xe kia rồi! Lại cả ơng Tồn quyền đây rồi!


D. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế.
Câu 4:
Đọc đoạn văn sau:
Chừng như lúc nãy thấy bắt cả chó lớn, chó con, cái Tí vẫn tưởng những con vật
ấy sẽ đi thế mạng cho mình, cho nên nó đã vững dạ ngồi im. Bây giờ nghe mẹ nó
giục nó phải đi, nó lại nhếch nhác, mếu khóc:
- U nhất định bán con đấy ư? U không cho con ở nhà nữa ư? Khốn nạn thân con
thế này! Trời ơi!... Ngày mai con chơi với ai? Con ngủ với ai?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu văn nào trong đoạn văn trên có chứa thán từ?



A. Trời ơi!

B. Ngày mai con chơi với ai?

C. Khốn nạn thân con thế này?

D. Con ngủ với ai?
Câu 5:
Thán từ là gì?

A. Là những từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,
sự việc được nói đến trong câu.

B. Là những từ làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ của người
nói hoặc dùng để gọi đáp.


C. Là những từ đọc giống nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau.

D. Là những từ dùng để nối các vế câu trong một câu ghép.
- GV hệ thống hố kiến thức tồn bài.
Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát huy tiếng nói của dân tộc, trong đó có sử
dụng trợ từ và thán từ.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Học bài, nắm kiến thức trợ từ, thán từ và cách sử dụng
- Hoàn thiện các bài tập: 4, 5, 6 trong SGK.
- Chuẩn bị bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
PHIẾU HỌC TẬP
? Nhớ lại kiến thức miêu tả là gì? Biểu cảm là gì?
HS đọc đoạn văn trong SGK.
? Nội dung của đoạn trích là gì?.
? Để kể lại nội dung ấy, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
? Tìm những căn cứ để xác định được yếu tố kể, tả, biểu cảm?
GV chia lớp làm 3 nhóm:
Nhóm 1: xác định yếu tố tự sự trong đoạn văn.
Nhóm 2: Xác định yếu tố miêu tả trong văn bản.
Nhóm 3: Xác định yếu tố biểu cảm trong văn bản.
?Lược bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm đoạn văn sẽ như thế nào?
? Nếu bỏ hết các yếu tổ kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các yếu tố miêu tả và biểu
cảm thì đoạn văn sẽ như thế nào?
? Từ bài tập trên, em hãy cho biết: trong văn tự sự, tác giả còn thường xuyên sử
dụng đan xen các yếu tố nào nữa? Các yếu tố ấy có tác dụng gì?


Ngày soạn: 26/9/2019
Tiết 24

TLV: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1 Kiến thức
+ Nhận ra được vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự
+ Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể tả và biểu lộ tình
cảm của người viết trong một văn bản tự sự .
+ Hiểu và trình bày được các yếu tố này trong vb tự sự.
+ Vận dụng các yếu tố này trong văn bản tự sự .
2. Kỹ năng
+ KN giao tiếp: trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến khi tìm hiểu về văn tự sự có kết hợp
với phương thức.
- Kĩ năng bài học
+ Học sinh nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm
trong một văn bản tự sự.
+ Biết sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự.
- Kĩ năng sống
miêu tả và biểu cảm.
+ KN tư duy sáng tạo: xác định và lựa chọn ngơi kể và tạo lập văn bản có ý nghĩa
giáo dục, mang tính nhân văn, tính hướng thiện.
3. Thái độ
- GDHS ý thức học tập, u thích học mơn văn, viết văn.
* GD đạo đức: giáo dục lòng yêu thương, sự khoan dung, giản dị khi viết và tạo
dựng các câu chuyện trong văn tự sự.
=> giáo dục về các giá trị: KHOAN DUNG, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ...
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
II. CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm một số đoạn

văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích mẫu, vấn đáp, gợi mở,...
- Kt: động não, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
? Em hãy tóm tắt đoạn trích “Cơ bé bán diêm”. Em hiểu tóm tắt văn bản tự sự là gì?
Các bước tóm tắt một văn bản tự sự.
Trả lời:
- HS tóm tắt đầy đủ, lời văn trơi chảy.


- Nêu được khái niệm.
- Nêu được các bước tóm tắt văn bản tự sự.
3. Bài mới- Giới thiệu bài (1’): Ở lớp 6, 7 văn miêu tả , tự sự , biểu cảm được tách
rời như là những phơng thức biểu đạt độc lập.Việc giới thiệu như thế nhằm giúp
h/s nắm chắc đặc trưng của từng phương thức. Trong thực tế, ít có tác phẩm
nào lại chỉ dùng một phương thức biểu đạt , phản ánh mà thường là sự kết hợp ,
đan cài nhiều phương thức trong một văn bản .Vậy miêu tả, biểu cảm được sử
dụng ntn trong văn bản tự sự. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học .

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự kết hợp giữa các yếu tố
kể và tả trong văn tự sự
I. Sự kết hợp các yếu tố
- Thời gian : 14 phút.
kể, tả và biểu lộ tình cảm
- Mục tiêu : Nhận ra được vai trò của các yếu tố trong văn bản tự sự
miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. Biết được sự 1. Khảo sát, phân tích ngữ
kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể tả và liệu
biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự
sự .
- Đoạn văn trong văn bản
- Phương pháp : thuyết trình, phân tích, giải quyết
“Trong lịng mẹ”.
vấn đề, đàm thoại gợi mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- Gọi h/s đọc đoạn văn / SGK .
? Đoạn trích trên tác giả kể lại những sự việc gì ?
(Đối tượng HSTB)
? Sự việc ấy được kể lại bằng những chi tiết nào ?
(Đối tượng HSTB)
( Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật '' tôi
'' với người mẹ xa cách lâu ngày ).
* Bảng phụ
Mẹ tôi vẫy tôi , tôi chạy theo mẹ kéo tơi lên xe , tơi
ồ lên khóc , mẹ tơi cũng sụt sùi theo,tôi ngồi bên
mẹ, ngả đầu vào cánh tay mẹ .
? Tìm các yếu tố miêu tả trong đoạn văn ? (Đối
tượng HSTB)

* Bảng phụ
- Tôi thở hồng hộc .... chân lại.
- Mẹ tơi khơng cịm cõi .
- Gương mặt ... ( còn sung túc ) gò má .
? Xác định các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn ?
(Đối tượng HS Khá) (Bảng phụ)
Hay tại sự .... cịn sung túc ( suy nghĩ ) .
Tơi thấy những ...thơm tho lạ thường (cảm nhận )
Phải bé lại ... êm dịu vô cùng ( cảm tưởng NV tôi ) .
? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với các
- Các yếu tố tự sự, miêu tả
yếu tố tự sự ? Tìm ví dụ minh họa ? (Đối tượng
và biểu cảm đan xen nhau
HSTB)
một cách hài hòa.
- Các yếu tố trên không đứng tách riêng mà đan


xen vào nhau, vừa kể , vừa tả , vừa biểu cảm .
? Nếu tước bỏ các yếu tố miêu tả , biểu cảm thì việc
kể chuyện trong đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ntn ?
(Đối tượng HSTB)
- Nếu bỏ yếu tố miêu tả , biểu cảm thì đoạn văn sẽ
trở nên khơ khan , khơng khơi gợi tình cảm từ người
đọc .
*Tích hợp kĩ năng sống
- Giao tiếp: trao đổi, chia sẻ suy nghĩ, ý kiến khi tìm
hiểu về văn tự sự có kết hợp với phương thức miêu
tả và biểu cảm.
- Tư duy sáng tạo: xác định và lựa chọn ngơi kể và

tạo lập văn bản có ý nghĩa giáo dục, mang tính nhân
văn, tính hướng thiện.
? Vậy yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì
trong văn bản tự sự ? (Đối tượng HSTB)
- Yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể
chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn .
- Đoạn văn trở lên hấp dẫn, sinh động buộc người
đọc phải suy nghĩ, liên tưởng, rút ra bài học về tình
mẫu tử thiêng liêng
? Nếu bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn trên chỉ để lại
yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ ntn ? Vì
sao ? (Đối tượng HS khá, giỏi)
- Đoạn văn sẽ khơng có sự việc, nhân vật -> khơng
có “chuyện” -> các yếu tố miêu tả, biểu cảm phải
bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển
? Qua phân tích đoạn văn em rút ra được kết luận
gì ?
- Hs đọc ghi nhớ/ SGK.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án……………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
Hoạt động 2: Luyện tập
- Thời gian : 20 phút.
- Mục tiêu : Hiểu và trình bày được các yếu tố này
trong văn bản tự sự. Vận dụng các yếu tố này trong
văn bản tự sự .
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi
mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
Hình thức chia 3 nhóm thảo luận :

N1: Tìm trong văn bản : '' Tơi đi học '' .
N2: Tìm trong văn bản : '' Tức nước vỡ bờ '' .
N3: Tìm trong văn bản : '' Lão Hạc '' .
Gọi h/s nhận xét .

- Yếu tố miêu tả và biểu
cảm làm cho ý nghĩa câu
chuyện thêm thấm thía và
sâu sắc.

- Nếu tước bỏ các yếu tố tự
sự thì đoạn văn khơng cịn
là chuyện và trở nên vu vơ
khó hiểu.

2 .Ghi nhớ / SGK

II. Luyện tập

Bài tập 1
Ví dụ:
a) Đoạn văn:“ Sau một hồi
trống ... trong các lớp ( Tôi
đi học)
b) Đoạn van: “ Chao ôi...


Gv chốt vấn đề , bổ sung nếu cần thiết .
dần dần ( Lão Hạc)
* Tích hợp mơi trường: sử dụng các ví dụ minh

họa hướng tới việc tạo tình huống bảo vệ mơi
Bài tập 2
trường.
Viết đoạn văn có sử dụng
Tích hợp giáo dục đạo đức: giáo dục lịng u
yếu tố miêu tả và biểu
thương, sự khoan dung, giản dị khi viết và tạo dựng cảm.
các câu chuyện trong văn tự sự.
- Kể giây phút đầu tiên gặp
Hs viết đoạn văn theo gợi ý sau:
người thân
- Nên bắt đầu từ chỗ nào ?
- Tả: hình dáng, mái tóc (từ
- Từ xa thấy người thân như thế nào?(hình dáng, mái xa) -> gần
tóc ) .
- Kể hành động, những biểu
- Lại gần thấy ra sao ? Hành động của mình và
hiện tình cảm khi gặp nhau
người thân , tả chi tiết khn mặt , quần áo .
- Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã
gặp như thế nào? (Vui mừng, xúc động thể hiện
bằng các chi tiết nào ? Ngơn ngữ , hành động , lời
nói cử chỉ , nét mặt
Gọi h/s trình bày . Hs khác nhận xét .Gv bổ sung
Điều chỉnh, bổ sung giáo án……………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
4. Củng cố (2’) - GV hệ thống lại nội dung của bài.
5.Hướng dẫn về nhà (3’)
- Học thuộc ghi nhớ .

- Tìm tiếp các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả , biểu cảm .
+ Phân tích các yếu tố này trong các đoạn trích đã tìm.
Nêu tác dụng của 2 yếu tố này trong kiểu bài tự sự.
- Chuẩn bị bài : '' Đánh nhau với cối xay gió'' .
PHIẾU HỌC TẬP
? Tìm hiểu tác giả Xéc-van-téc và tác phẩm Đánh nhau với cối xay gió?
? Đọc bài, tìm hiểu từ khó, tóm tắt và phân chia bố cục văn bản?
?Đoạn trích có những nhân vật và sự việc chính nào?
?Trong chuyến đi này, Đơn Ki-hơ-tê gặp chuyện gì?
? Vì sao Đơn Ki-hơ-tê đánh nhau với cối xay gió?
? Em hãy so sánh tương quan lực lượng hai bên? Lão có thái độ như thế nào?
? Trận đánh của Đôn Ki-hô-tê diễn ra như thế nào?Hậu quả ra sao?
? Sau khi đánh nhau với cối xay gió, Đơn Ki-hơ-tê có những hành động và ý nghĩ gì?
? Qua các chi tiết này, em có nhận xét gì về tính cách của Đơn Ki-hơ-tê? Những phẩm
chất ấy có đáng q khơng?
?Nhưng tại sao Đơn Ki-hơ-tê lại làm cho ta buồn cười?


Ngày soạn: 26/9/2019
Tiết 25
ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIĨ
(Trích Đơn ki – hô – tê )
(Xéc - van - tét)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết được đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua
một đoạn trích trong tác phẩm Đơnki-hơ-tê.
+ Hiểu rõ tài nghệ của Xec-van-tet trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn-kihô-tê ; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt . Đánh giá mặt tốt, mặt xấu của hai
nhân vật ấy từ đó rút ra bài học thực tiễn.
+ Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.

2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Nắm bắt diễn biến của các sự kiện trong đoạn trích.
+ Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính cách mỗi nhân vật ( Đônki-hô-tê và
Xan-chô-pan-xa ) được miêu tả trong đoạn trích.
- Kĩ năng sống
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về cuộc giao tranh giữa Đơn ki-hơtê với những chiếc cối xay gió mà gã lầm tưởng đó là những tên khổng lồ tay dài;
những quan niệm đầy sách vở về nỗi đau, về bữa ăn, về giấc ngủ của Đôn -ki-hô-tê
đối lập hồn tồn với giám mã Xan-trơ…
+ KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp của ước mơ, khát vọng mà
Đơn-ki-hơ-tê mong muốn (xóa tan những gã khổng lồ, những kẻ ác, những điều xấu
trên thế giới này cho con người…); về quan niệm thẩm mĩ, nghệ thuật đối lập đặc
sắc của nhà văn. (Sử dụng các PP: động não, biểu đạt sáng tạo...)
3. Thái độ
- GD HS cần có những tình cảm tốt đẹp, cao thượng, trọng danh dự nhưng cần tỉnh
táo sáng suốt và có cái nhìn thực tế.
*GD đạo đức: Giáo dục khát vọng lý tưởng cao đẹp vì cộng đồng, sống có tình yêu
thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh.
=> giáo dục về các giá trị TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, ĐOÀN KẾT….
môi trường sống chỉ vùi đầu vào sách vở tầm thường là những cuốn kiếm hiệp đã sản
sinh ra một con người hoang tưởng thiếu thực tế (sống với thế giới ảo) sẽ dẫn đến hệ
lụy như Đôn –ki –hô- tê; từ đó cần biết nhận thức để xây dựng một mơi trường sống
của mình và xã hội tốt đẹp, nhân văn để bảo vệ nhân cách con người.
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu.
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm tranh ảnh
chân dung Xéc-van-téc, tranh minh họa nhân vật Đôn Ki-hô-tê, Xan-chô Pan-xa.

- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT


- Đàm thoại, thuyết trình, giảng bình,...
- KT: Động não.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
44
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
? Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu được tác giả An-đéc-xen sử dụng thành cơng
trong truyện “Cơ bé bán diêm” là gì? Hãy phân tích một vài dẫn chứng trong truyện
để thấy rõ điều đó.
TL: nghệ thuật sử dụng thành cơng là tương phản – đối lập.
HS đưa dẫn chứng chính xác, có phân tích được dẫn chứng. (cảnh em bé đầu truyện,
thực tế và mộng tưởng, cái chết của cơ bé đều có nghệ thuật này).
3. Bài mới , Giới thiệu bài (1’)
Khi nhắc đến đất nước Tây Ban Nha, chúng ta thường nhớ tới những điệu nhảy Flamen-cơ nóng bỏng và quyến rũ, tiếng đàn ghi-ta trầm bổng dịu dàng, những đấu sĩ bị
tót với áo chồng rực đỏ. Đất nước xinh đẹp ấy cũng đã sinh ra một nhà văn vĩ đại –
Xéc-van-téc với tác phẩm bất hủ “Đôn Ki-hô-tê”. Hôm nay, cơ trị chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng này.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: tìm hiểu tác giả-tác phẩm

- Mục tiêu : Nhận biết được 1 vài nét tiêu biểu về
nhà văn, tác phẩm và đoạn trích.
- Thời gian : 5 phút.
- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi
mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- H/s đọc chú thích * sgk.
? Dựa vào chú thích * nêu ngắn gọn về tác giả ?
(Đối tượng HSTB)
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ? (Đối
tượng HSTB)
( Khi tập ra đời thì cuốn tiểu thuyết trọn bộ, chỉ sau 1
năm thì nhà văn qua đời )
? VB này được trích trong phần nào của bộ tiểu
thuyết ? (Đối tượng HSTB)
(Đây là đoạn mở đầu kể về chuyến ra đi lần thứ 2,
chuyến đi dài nhất, thất bại và bi hài nhất của thầy
trị hiệp sĩ Đơn – ki – hô -tê và giám mã Xan –chô
Pan- xa với tiêu đề ‘Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức
tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn – ki – hơ - tê
với những chiếc cối xay gió’) và những sự việc khác

Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Xéc-van-tét ( 1547-1616 )
là nhà văn nổi tiếng của Tây
Ban Nha.

2. Tác phẩm

- Đoạn trích " Đánh nhau
với cối xay gió" nằm trong
chương 8/126 chương của
bộ tiểu thuyết "Đơn-ki-hơtê"- bộ thuyết viết trong
vòng 10 năm, thời kỳ nghèo
khổ và nghiệt ngã của cuộc
đời.


đáng ghi nhớ.
Gv chốt ý:
Xecvantex là một thiên tài hội tụ và kết tinh những truyền
thống quý báu của văn học TBN. Trước khi trở thành nhà văn
lớn ông đã phải trải qua một cuộc sống với nhiều nghịch
cảnh. Ông là một người không gặp may trong công danh sự
nghiệp, nhưng cũng vì thế mà vốn sống, vốn đời của ông trở
thành một thiên tài chói lọi
Miguel de Cervantes Saavedra, nhà đại văn hào Tây Ban
Nha, sinh tháng 10 năm 1547 tại thị trấn gần thủ đơ Mađrít,
trong một gia đình q tộc nhỏ, đã sa sút. Ơng thân sinh ra
Xec-van-tec làm nghề thầy thuốc, phải lang thang từ tỉnh này
sang tỉnh khác để kiếm tiền nuôi sống bảy đứa con
Trình độ học vấn của Xec-van-tec chỉ ở mức trung bình.
Trong hồn cảnh gia đình sống nay đây mai đó, Xec-van-tec
không thể theo học một trường nào đến đầu đến đũa. Có thời
kỳ ơng học tại một viện của thầy dịng, thời kỳ sau ơng lại
theo học một học giả nổi tiếng ở Mađrít .Tuy nhiên, bù đắp
vào sự thiếu sót đó, Xec-van-tec có trí thơng minh, óc nhận
xét và tính ham đọc sách. Sự nghiệp văn chương của ơng mở
đầu bằng một bài thơ làm vào dịp hoàng hậu Tây Ban Nha tạ

thế. Năm đó, ơng 21 tuổi (1568).
Ơng tham gia quân đội, với nhiều phong trần và hiểm
nguy .Năm 1571, Xervantêx bị trọng thương, bàn tay trái bị
nghiền nát. Năm 1572, ở bệnh viện ra, Xervantêx lại gia nhập
quân đội. Trong ba năm tại ngũ, ông đã qua nhiÒu nơi .Ngày
26 tháng 9, trên đường về Tây Ban Nha, tàu của ông bị bọn
cướp biển tấn công và ông bị bắt giải về bị cầm tù Arhêl
(1575 - 1580), ơng ln ln có ý chí đấu tranh, khuyến khích
bạn bè giữ vững tinh thần tìm cơ hội thốt thân. Ông tổ chức
bốn, năm lần vượt ngục nhưng đều thất bại, và mỗi lần, ông
đã can đảm nhận phần trách nhiệm của người chủ mưu. Tinh
thần dũng cảm và lịng vị tha của Xec-van-tec khơng những
gây tín nhiệm trong anh em cùng chung số phận mà cịn làm
cho chính vua Arhêl phải kính nể. Cũng trong thời gian này,
ơng đã nhiều lần cầu cứu những nhân viên cao cấp Tây Ban
Nha giải thốt cho ơng, song đều vơ hiệu.

Điều
chỉnh,
bổ
sung
giáo
án………………………….
…………………………………………………...………
………………………………………………………
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
Hoạt động 2: tìm hiểu, phân tích đoạn trích
1. Đọc- Chú thích
- Mục tiêu : Nhận biết được đặc điểm thể loại ( SGK)
truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua

một đoạn trích trong tác phẩm Đônki-hô-tê. Hiểu rõ
tài nghệ của Xec-van-tet trong việc xây dựng cặp
nhân vật bất hủ Đôn-ki-hô-tê ; Xan-chô Pan-xa
tương phản về mọi mặt . Đánh giá mặt tốt, mặt xấu
của hai nhân vật ấy từ đó rút ra bài học thực tiễn.
- Thời gian : 30 phút.


- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi
mở.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
- Hình thức tổ chức : cá nhân, nhóm.
- Chú ý những câu đối thoại , những câu nói với cối
xay gió của Đơn-ki-hơ-tê giọng thích hợp, vừa
ngây thơ, tự tin xen lẫn hài hước .
- GV đọc trước . Gọi h/s thay nhau đọc.
? Hãy kể tóm tắt trích đoạn trên ? (Đối tượng
HSTB)
- Đơn gặp những chiếc cối xay gió giữa đồng- nghĩ
là những tên khổng lồ xấu xa.
- Mặc cho Xan- chô can ngăn, Đôn đơn thương độc
mã xông tới khiến cho chàng bị thương nặng
- Trên đường đi tiếp, Đơn vì danh dự của chàng
hiệp sĩ và vì nhớ tới tình nương nên đã khơng rên rỉ,
khơng ăn, khơng ngủ trong khi Xan chô cứ việc ăn 2.Bố cục (3 phần)
no ngủ kĩ.
? Chủ đề của đoạn trích ? (Đối tượng HSTB)
Đoạn trích kể về 1 trong những cuộc chiến đấu kỳ
lạ của Đôn – ki – hô - tê.
? Trích đoạn có thể chia làm mấy phần ? (Đối

tượng HSTB)
- P1 : Từ đầu ... không cân sức : Thầy trị Đơn-kihơ-tê trước trận chiến đấu .
- P2: Tiếp ... ngã văng ra xa: Hiệp sĩ Đơn-ki-hơ-tê
liều mình tấn công bọn khổng lồ và thảm bại .
- P3: Còn lại : Hai thầy trò tiếp tục lên đường .
? Trong văn bản có mấy nhân vật ? Mối quan hệ
3. Phân tích
giữa các nhân vật đó là gì ? (Đối tượng HSTB)
a. Giới thiệu hai nhân vật
( Hai nhân vật : Đôn-ki-hô-tê và Giám mã Xan-chô
Pan-xa => quan hệ chủ tớ ; thầy trị) .
*Tích hợp kĩ năng sống
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về cuộc
giao tranh giữa Đơn ki-hơ-tê với những chiếc cối
xay gió; những quan niệm đầy sách vở của Đôn -kihô-tê.
? Xem lại chú thích và tái hiện lại chân dung Đơnki-hơ-tê và Xan-chô Pan-xa ? (Đối tượng HSTB)
Đôn-ki-hô-tê
Xan-chô Pan
Đôn-ki-hô-tê và Giám
-Xuất thân: dịng dõi q -Nguồn gốc nơng mã Xan-chơ Pan-xa có quan
tộc.
dân.
hệ chủ tớ, thầy trị; có sự, đối
- Gầy gò, cao lênh khênh, - Béo lùn , cưỡi trên lập về ngoại hình và nguồn
cưỡi một con ngựa cịm, lưng con
gốc xuất thân.
mình mặc áo giáp, đầu đội
mũ sắt, vai vác giáo dài



toàn những thứ han gỉ
ừa thấp lè tè ? Em hiểu ‘cao lênh khênh’ có nghĩa
như thế nào ? Thuộc từ loại gì ? (Đối tượng HSTB)
(rất cao- tính từ)
- Gv hướng dẫn hs quan sát tranh minh họa.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi
miêu tả chân dung 2 nhân vật ? Tác dụng như thế
nào? (Đối tượng HSTB)
Gv khái quát.
? Trên đường đi khi nhìn thấy cối xay gió hai thầy
trị có những nhận định và suy nghĩ như thế nào ?
b.Khi nhìn thấy
(Đối tượng HSTB)
chiếc cối xay gió
- Nhận định: những cối xaygió là những tên khổng
lồ
- Suy nghĩ :
+ Quyết giao chiến
+ Thu chiến lợi phẩm .
+ Quét sạch giống xấu xa
? Vì sao Đơn-ki-hơ-tê lại có những nhận định như
vậy
? Nêu nghĩa của các từ:‘giám mã,chiến lợi phẩm,
phụng sự? (Đối tượng HS khá, giỏi)
? Vì sao Đơn – ki –hơ -tê đánh nhau với cối xay gió
? (Đối tượng HS khá, giỏi)
- Đọc nhiều truyện kiếm hiệp, muốn trở thành hiệp
sĩ giang hồ. 1 cuộc chiến đấu chính đáng và quét
sạch cái giống xấu xa).
? Vì nghĩ là những tên khổng lồ nên Đôn – ki –hô

-tê đã quyết định làm gì ? (Đối tượng HSTB)
- Thấy đây là vận may
- Sẽ đương đầu với chúng
? Em có nhận xét gì về ý nghĩ của Đôn – ki ? (Đối
tượng HSTB)
( ý nghĩ tốt đẹp, ước mơ của Đôn – ki… là thích
phiêu lưu mạo hiểm, chiến đấu dũng cảm, quét sạch
giống sấu xa).
? Khi miêu tả về ý nghĩ của Đơn – ki…, tác giả đã
sử dụng biện pháp NTgì? Tác dụng như thế nào ?
(Đối tượng HSTB)
=>Miêu tả,tưởng tượng phù hợp với những hoang
tưởng của Đôn
? Qua suy nghĩ, nhận định em thấy Đôn là người
như thế nào ? (Đối tượng HSTB)
- Đơn-ki-hơ-tê hoang đường nhưng có khát vọng
đẹp

những


? Khi nghe chủ hỏi về những tên khổng lồ Xan-chơ
có biểu hiện gì ? (Đối tượng HSTB)
Hỏi : ‘Những tên khổng lồ nào cơ’ ?
? Xan-chơ đã có nhận định khác với Đơn như thế
nào? (Đối tượng HS khá)
Vì sao bác lại có lời nhận định như vậy? (Đối
tượng HS khá)
- Biết rõ sự thật là cối xay gió chứ không phải bọn
khổng lồ.

? Qua suy nghĩ , nhận định em thấy Xan-chô là
người như thế nào ? (Đối tượng HSTB)
- Xan-chô tỉnh táo , thực tế .
Gv khái quát:
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động , lời
nói của nhân vật Đơn-ki... và nhân vật Pan-xa ?
(Đối tượng HSTB)
? Khi thấy chủ thúc ngựa xông lên Xan-chơ đã làm
gì ?
? vì sao Xan-chơ lại can ngăn ? (Đối tượng HS khá,
giỏi)
- Hét bảo chủ đó là những cối xay gió .
( vì : biết đó là những cối xay gió…)
? Khi Xan – chơ can ngăn thì Đơn – ki – hơ - tê có
hành động và thái độ gì ? (Đối tượng HSTB)
- h/s đọc đoạn: Nói rồi…(sgk-75,76) mi đây.
? “ Hiệp sĩ ”có nghĩa là gì? và lão khổng lồ Rơ- xinam – tê là ai ? (Đối tượng HSTB)
? Sau khi nói xong Đơn – ki – hơ - tê đã làm gì ?
(Đối tượng HSTB)
- Thúc ngựa xông lên hét lớn : '' Chớ có chạy
trốn..bọn mi đây ''.
- Lấy khiên che kín thân , thúc ngựa đâm mũi giáo
vào cách quạt
?"lăm lăm"có nghĩa là gì ? thuộc từ loại gì ? (Đối
tượng HSTB)
(Từ láy, dũng cảm kiên quyết…)
? Trong lúc đánh nhau với...Đơn đã bộc lộ tinh
thần thái độ gì ? (Đối tượng HS khá, giỏi (coi cái
chết nhẹ tựa lông hồng. Bản thân tự đánh giá là
cuộc giao tranh không cân sức.-> Dũng cảm.

? Hành động của Đôn cho thấy chàng là người như
thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Hão huyền nhưng dũng cảm
? Khi chủ đánh nhau Xan-chơcó tham gia vào trận
khơng ? (Đối tượng HSTB)
(Khơng tham gia)

Đơn-ki-hơ-tê có khát vọng,
lí tưởng đẹp, có động cơ
trong sáng nhưng hoang
đường. Xan-chơ tỉnh táo,
thực tế .
c. Cảnh đánh nhau với cối
xay gió

Đơn-ki-hơ-tê hão huyền,
gàn dở nực cười nhưng rất
dũng cảm. Xan-chơ ích kỉ,
nhát gan.



×