Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 tuần 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.54 KB, 27 trang )

HỌC KÌ II
Ngày soạn: 26/12/2019

Tiết 73
Văn bản: NHỚ RỪNG (TIẾT 1)
- Thế Lữ -

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp Hs nắm được
1. Kiến thức
- Sơ giản kiến thức về phong trào Thơ mới.
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù
túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn
bách thú.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét
thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa, bút pháp lãng mạn đầy truyền
cảm của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bài dạy:
+ Nhận biết được tác phâm thơ lãng mạn.
+ Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại theo bút pháp lãng mạn.
- Kĩ năng sống:
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng;
niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình.
+ Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận về giá trị nghệ thuật của bài thơ.
+ Tự nhận thức: quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa.
+ Giáo dục bảo vệ mơi trường sống.
3. Thái độ
- Giáo dục HS biết cảm thông với nỗi đau của người dân trong xã hội đương thời và
biết yêu tự do.
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.


* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị U THƯƠNG, TRÁCH NHIỆM, TỰ
DO.
*Tích hợp mơi trường: bức tranh thiên nhiên kì vĩ, rộng lớn trong nỗi nhớ khơn
ngi của “chúa sơn lâm” là sự chứa đựng thầm kín tâm trạng và tình yêu đất nước
của nhà thơ Thế Lữ và lớp thanh niên đương thời.
*Tích hợp kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước hình ảnh con hổ và
cũng là cảm xúc, tâm trạng của tác giả qua bài thơ.
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về màu sắc lãng mạn và hiện đại của bài thơ,
về vẻ đẹp của nỗi buồn, nỗi uất ức và chán ghét thực tại của con hổ trong vườn bách
thú thể hiện trong bài thơ.
*Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Tình u thiên nhiên, non sông đất nước.
- Sống chân thật, không giả dối.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
- Năng lực tự học.


- Năng lực sử dụng Tiếng Việt.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II.CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, TLTK, máy tính
bảng...
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm...
- Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản.

- Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
HS vắng
8A
8B
2. Kiểm tra bài cũ (3’) kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới- Giới thiệu bài (1’)
Những năm 30 của thế kỉ trước, xuất hiện một trào lưu văn học mạnh mẽ, phóng
khống, tự do, xóa bỏ mọi ràng buộc của niêm luật chặt chẽ trong thơ trung đại. Trào
lưu văn học ấy chính là Thơ mới (1932 – 1945). Tuy chỉ tồn tại trong khoảng 15 năm,
nhưng những thành tựu nghệ thuật mà trào lưu này mang lại thật vô cùng giá trị.
Trong phong trào ấy, chúng ta không thể không nhắc đến Thế Lữ - người được coi là
“người cắm ngọn cờ chiến thắng” là người tiêu biểu nhất. Hơm nay, cơ trị chúng ta
sẽ được tìm hiểu một trong những bài thơ hay nhất của ông, bài thơ Nhớ rừng.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
Thời gian (5’)
Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung
Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
HS: đọc chú thích *SGK - 5.
I.Tìm hiểu chung
? Những hiểu biết của em về tác giả Thế Lữ? Các 1.Tác giả
sáng tác của ơng có đặc điểm gì? (Đối tượng HSTB) - Thế Lữ (1907 – 1989), tên
HS trả lời, nhận xét

thật là Nguyễn Thứ Lễ.
GV chốt kiến thức, cung cấp ảnh chân dung tác giả. - Quê: Bắc Ninh (Gia Lâm,
( Máy chiếu).
Hà Nội).
- Thế Lữ được đánh giá là ngôi sao sáng nhất của - Là nhà thơ tiêu biểu nhất
phong trào thơ mới (1932 – 1945). Ơng đã góp phần của phong trào thơ mới.
làm nên thắng lợi hoàn toàn của thơ mới với thơ cũ. - Được tặng giải thưởng
Thơ Thế Lữ tràn đầy chất lãng mạn, lời thơ giàu hình HCM về VHNT năm 2000.
ảnh, màu sắc và nhạc điệu.
- Ngồi sáng tác thơ ơng cịn viết truyện, ông


cịn là người có cơng xây dựng nền kịch nói nước ta.
GV cung cấp thêm một số thông tin về phong trào thơ
mới.
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào? 2. Tác phẩm
(Đối tượng HSTB)
- Nhớ rừng (1934)
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- Thể thơ: thơ 8 chữ tự do.
- Nhớ rừng là một trong những tác phẩm tiêu
biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đầu cho thắng
lợi của phong trào thơ mới. Bài thơ “là tiếng thở dài u
uất mang đậm tinh thần của chủ nghĩa lãng mạn, là tấn
bi kịch của chúa sơn lâm”.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Hoạt động 2
Thời gian (7’)

Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản
Phương pháp:đọc diễn cảm, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
GV nêu yêu cầu đọc: giọng đọc rõ ràng, chính xác, II. Đọc - hiểu văn bản
diễn cảm theo tâm trạng của con hổ phù hợp với từng 1. Đọc - tìm hiểu chú thích:
khổ thơ.
SGK
GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận xét.
GV nhận xét.
GV yêu cầu HS đọc các chú thích trong SGK, tìm
hiểu 1 số chú thích là từ Hán Việt và từ cổ.
? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? (Đối 2. Kết cấu, bố cục
tượng HSTB)
- Bố cục: 3 phần.
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
Bố cục: 3 phần
Đoạn 1, 4: Khối căm hờn và niềm uất hận.
Đoạn 2, 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt.
Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn.
Thảo luận nhóm (3’)
? Hãy quan sát bài thơ và chỉ ra những điểm mới
của hình thức bài thơ này so với các bài thơ Đường
luật đã học? (Đối tượng HSTB)
- Khơng hạn định số lượng câu, chữ, đoạn.
- Mỗi dịng thường có 8 tiếng.
- Ngắt nhịp tự do.
- Vần khơng cố định.
- Giọng thơ ào ạt, phóng khống.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................


Hoạt động 3 Thời gian (23’)
Mục tiêu: HDHS phân tích
Phương pháp: Đàm thoại, giảng bình, phân tích
KT: Động não, đặt câu hỏi và trình bày
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
3. Phân tích
? Em hãy cho biết, trong đoạn thơ đầu, hổ rơi vào a, Khối căm hờn và niềm
cảnh ngộ nào? (Đối tượng HSTB)
uất hận
- Sa cơ, bị tù hãm, không được hoạt động.
- Nỗi nhục khi bị biến thành trò chơi cho thiên
hạ tầm thường (Giương mắt bé giễu oai linh rừng
thẳm).
- Nỗi bất bình khi phải ở chung cùng bọn thấp
kém (chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo
chuồng bê).
? Trong cảnh ngộ đó, hổ có tâm trạng gì? Những từ
ngữ nào thể hiện tâm trạng đó? (Đối tượng HSTB)
- Gậm một khối căm hờn.
- Nằm dài đợi ngày tháng dần qua.
? Em hiểu thế nào là “Gậm một khối căm hờn”?
Khối căm hờn ấy thể hiện thái độ sống và nhu cầu
sống như thế nào? (Đối tượng HS khá, giỏi)
- Gậm một khối căm hờn: vô cùng căm uất,
ngao ngán. (cách diễn đạt độc đáo, biến cái trừu
tượng thành cái cụ thể để có thể đo dếm được, khắc
họa rõ nét tâm trạng con hổ). Cảm xúc căm hờn kết

đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, khơng cách
nào giải thốt.
- Thái độ sống: chán ghét cuộc sống tầm
thường, tù tùn. Khát vọng tự do, được sống
đúng với phẩm chất của mình.
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ở
câu thơ này? (Đối tượng HSTB)
- Cách dùng từ độc đáo:
Gậm: niềm đau khổ, cay đắng, chua xót, nung nấu
căm hờn.
Khối: căm hờn đã tích tụ thành khối, thành tảng, đè
nặng nhức nhối.
Nằm dài: chán ngán, buông xuôi
? Qua khổ thơ này em thấy tâm trạng con hổ ở vườn
bách thú như thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Tâm trạng căm uất, chán ngán, bất lực.
GV: đoạn thơ đã thể hiện tâm trạng của con hổ trong
cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Từ chỗ là chúa
tể sơn lâm, đang tung hoành chốn nước non hùng vĩ,
nay bị nhốt chặt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi
của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bầy với


bọn “dở hơi”, “vô tư lự” – những hạng tầm thường,
vơ nghĩa lí. Con hổ vơ cùng căm uất, ngao ngán.
Nhưng khơng có cách nào thốt ra khỏi mơi trường tù
túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ cũng đành
buông xuôi, bất lực “nằm dài trông ngày tháng dần
qua”.
HS: đọc thầm lại đoạn thơ 4

? Cảnh vườn bách thú được diễn tả qua những chi
tiết nào? (Đối tượng HSTB)
Cảnh vườn bách thú: hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng,
cây trồng – Dải nước đen giả suối – những mơ gị
thấp kém – Dăm vừng lá hiền lành (biện pháp liệt kê).
? Dưới cái nhìn của vị chúa sơn lâm thì đó là cảnh
như thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Cảnh đơn điệu, tù túng, nhàm chán, tầm thường, giả
dối. Tất cả là do bàn tay con người tira tót, sửa sang
tạo ra, khơng đời nào thay đổi, hồn tồn trái ngược
với thế giới tự nhiên bao la rộng lớn ngoài kia.
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng gì trong tình
cảm của vị chúa sơn lâm? (Đối tượng HSTB)
-Niềm uất hận ngàn thâu => căm giận, uất ức dồn nén
trong lòng.
-Chán ghét cuộc sống tầm thường, giả dối.
-Bực bội, u uất, khao khát cuộc sống tự do, chân thật.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu, cách ngắt nhịp
trong đoạn thơ này? Giọng điệu đó góp phần bộc lộ
điều gì? (Đối tượng HS khá)
- Giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập.
=> bộc lộ tâm trạng chán chường, khinh miệt của con
hổ khi sống trong cảnh tầm thường, giả dối, mất tự do.
*Tích hợp mơi trường: bức tranh thiên nhiên kì vĩ,
rộng lớn trong nỗi nhớ khơn ngi của “chúa sơn lâm”
là sự chứa đựng thầm kín tâm trạng và tình yêu đất
nước của nhà thơ Thế Lữ và lớp thanh niên đương
thời.
? Qua phân tích,hãy nêu suy nghĩ của em về cảnh
vườn bách thú tầm thường, giả dối và tù túng dưới

con mắt của vị chúa sơn lâm có ý nghĩa như thế
nào? Cảm nhận của vị chúa sơn lâm đó là cảm nhận
của ai? (Đối tượng HSTB)
- Cảnh vườn bách thú đó chính là thực tại xã hội
đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng
mạn.
- Cảm nhận của vị chúa sơn lâm đó cũng chính là cảm
nhận của một thế hệ thanh niên trí thức Việt Nam,
trong đó có tác giả, đối với thực tại xã hội đương thời.

Qua hai khổ thơ, chúng ta
đã thấy được sự căm hờn,
nhục nhã, tù túng, khinh miệt
hiện thực tầm thường, giả dối
của con hổ khi phải sống tù
hãm trong vườn bách thú.


Điều chỉnh, bổ sung giáo án
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- Gv cho hs làm bài tập trắc nghiệm ( Sử dụng máy tính bảng)
I. Bài tập trắc nghiệm
1. Bút danh Thế Lữ có phải là cách nói lái tên thật của nh th khụng?
a. ỳng
b.ă Sai
2. Th L tham gia sỏng tác ở những lĩnh vực nào?
a. Truyện ngắn trinh thám
b.Kịch sõn khuc. ă Th

d. Tt c cỏc th loi trờn
3. Thế Lữ là nhà thơ thuộc thời kì nào của phong trào thơ mới (1932-1945)
a. Thời kì mở đầu
b.Thời kì thối trào
c. Thời kì hưng thịnh
d. Thời kì tiền thơ mới
4. Đóng góp lớn nhất của ơng với phong trào thơ mới là gì?
a. Mở màn cho phong trào thơ mới
b. Đưa thơ mới lên đỉnh cao
c. Góp phần vào sự thắng thế của thơ mới với thơ cũ
d.Tất cả ý trên
5. Khi miêu tả con hổ, nhà thơ chủ yếu sử dụng bút pháp gì?
a. Tương phản
b. Song hành
c. Nhân hóa
d. Liên tưởng
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản.
- Nắm được nội dung của đoạn 1 thơ 1, 4.
- Chuẩn bị cho tiết 2: theo hệ thống câu hỏi sau đây
PHIẾU HỌC TẬP
Khổ 2, 3:
? Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của con hổ được miêu tả qua
những chi tiết nào? Những chi tiết ấy đã vẽ lên cảnh sơn lâm như thế nào?
? Trên nền thiên nhiên hoang sơ, dữ dội ấy, chúa sơn lâm hiện lên như thế nào?
? Trong khổ thơ thứ 3, tác giả đã miêu tả vẻ đẹp của con hổ trong những hoàn cảnh
như thế nào? Trong mỗi thời gian khác nhau thì vẻ đẹp, tư thế của con hổ được miêu
tả như thế nào?
? Nghệ thuật đặc sắc của 2 khổ thơ này là gì? Tác dụng của chúng?
? Qua nghệ thuật miêu tả của tác giả, ta thấy thiên nhiên và vị chúa tể rừng xanh

hiện lên với vẻ đẹp như thế nào?
? Em có nhận xét gì về hai cảnh tượng: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị giam cầm
và cảnh núi non hùng vĩ nơi con hổ từng ngự trị ngày xưa?


? Miêu tả 2 cảnh tượng đối lập nhau như vậy có tác dụng gì trong việc miêu tả tâm
trạng của con hổ ở vườn bách thú?
Khổ thơ cuối.
? Câu thơ mở đầu và kết thúc khổ thơ có ý nghĩa như thế nào?
? Qua khổ thơ này, ta thấy giấc mộng ngàn của con hổ hướng về không gian nào?
? Nỗi đau từ giấc mộng to lớn ấy phản ánh khát vọng gì của con hổ? Đó cịn là khát
vọng của ai?
Tổng kết:
? Cảm xúc trong bài thơ được diễn tả bằng phương thức biểu đạt nào? Cảm xúc đó
được bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp?
? Chủ đề của bài thơ là gì? Tại sao tác giả lại mượn lời con hổ để gửi gắm cảm xúc
của mình?


Ngày soạn: 26/12/2019
Tiết 74
Văn bản: NHỚ RỪNG (tiếp theo)
- Thế Lữ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: như tiết 73
II.CHUẨN BỊ: như tiết 73
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT: như tiết 73
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
HS vắng

8A
8B
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Em hãy nêu những nét chính về tác giả Thế Lữ? Trình bày nội dung chính của
2 khổ thơ 1 và 4?
Trả lời:
- Thế Lữ (1907 – 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ. Quê: Bắc Ninh (Gia Lâm, HN).
Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. Được tặng giải thưởng HCM về
VHNT năm 2000.
- Qua hai khổ thơ, chúng ta đã thấy được sự căm hờn, nhục nhã, tù túng, khinh miệt
hiện thực tầm thường, giả dối của con hổ khi phải sống tù hãm trong vườn bách thú.
3. Bài mới- Giới thiệu bài (1’)
Tiết học trước, các em đã được nghiên cứu, tìm hiểu tâm trạng của con hổ khi
phải sống trong cảnh ngục tù. Hôm nay, chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu phần cịn lại của
bài thơ.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
Thời gian (23’)
Mục tiêu: HDHS phân tích văn bản
Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, bình giảng
KT: Động não, đặt câu hỏi và trình bày
HS: đọc diễn cảm hai khổ thơ 2, 3
3. Phân tích
? Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
của con hổ được miêu tả qua những chi tiết nào?
(Đối tượng HSTB)
- Cảnh sơn lâm bóng cả cây già, tiếng gió gào
ngàn, giọng nguồn hét núi.
? Những chi tiết ấy đã vẽ lên cảnh sơn lâm như

thế nào? (Đối tượng HSTB)
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- Cảnh sơn lâm lớn lao, mạnh mẽ, phi thường,
hoang vu, đầy bí hiểm.
? Trên nền thiên nhiên hoang sơ, dữ dội ấy, chúa
sơn lâm hiện lên như thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Bước chân lên dõng dạc, đường hồng; Lượn tấm
thân như sóng cuộn nhịp nhàng; Vờn bóng âm thầm,


lá gai, cỏ sắc; Trong hang tối mắt thần khi đã quắc;
là khiến cho mọi vật đều im hơi.
GV: trên cái phơng nền núi rừng hùng vĩ đó, hình
ảnh con hổ hiện lên nổi bật với một vẻ đẹp oai
phong, lẫm liệt. Khi rừng thiêng tấu lên “khúc
trường ca dữ dội” thì con hổ cũng bước chân lên với
một tư thế “dõng dạc, đường hồng” và nó:
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, đã
diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, vừa dũng
mãnh, mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
GV: nếu như trong khổ thơ thứ 2 miêu tả vẻ đẹp của
con hổ ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy
nghiêm, hùng vĩ thì trong khổ thơ thứ 3 tác giả miêu
tả vẻ đẹp của con hổ như thế nào, chúng ta cùng tìm
hiều.
? Trong khổ thơ thứ 3, tác giả đã miêu tả vẻ đẹp
của con hổ trong những hoàn cảnh như thế nào?
Trong mỗi thời gian khác nhau thì vẻ đẹp, tư thế

của con hổ được miêu tả như thế nào? (Đối tượng
HS khá, giỏi)
- Cảnh: những đêm vàng bên bờ suối, say mồi đứng
uống ánh trăng tan. => như một thi sĩ mơ màng
uống ánh trăng tan.
- Cảnh: những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
đứng lặng ngắm giang sơn đổi mới. => Như đế
vương lặng ngắm giang sơn.
- Cảnh: Bình minh cây xanh nắng gội, Giấc ngủ
tưng bừng. => Như một đế vương ngủ giữa tiếng
chim ca tưng bừng.
- Cảnh: Buổi chiều lênh láng máu, chiếm lấy phần
bí mật. => Như một chúa tể rừng xanh đợi chết để
chiếm lấy riêng phần bí mật.
? Nghệ thuật đặc sắc của 2 khổ thơ này là gì? Tác
dụng của chúng? (Đối tượng HSTB)
- Nghệ thuật: sử dụng biện pháp so sánh, điệp
từ, câu hỏi tu từ, câu cảm thán.
- Tác dụng: bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá
khứ oai hùng của con hổ.
- Dùng đại từ “ta”: thể hiện khí phách ngang
tàng, làm chủ tất cả của con hổ
? Qua nghệ thuật miêu tả của tác giả, ta thấy
thiên nhiên và vị chúa tể rừng xanh hiện lên với
vẻ đẹp như thế nào? (Đối tượng HSTB)
-Như một bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy: cảnh


hùng vĩ, thơ mộng và bí ẩn; con hổ lẫm liệt, kiêu
hùng, đầy uy lực.

GV: Đoạn thơ thứ 3 có thể coi như một bức tranh
tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có
núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm
chúa tế. Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ
hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới đau đớn của con
hổ. Một loạt điệp ngữ: nào đâu, đâu những... cứ
lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khơn
ngi của con hổ đối với những cảnh khơng bao
giờ cịn thấy nữa. Và giấc mơ huy hồng đó đã
khép lại trong tiếng than u uất: “Than ơi! Thời
oanh liệt nay cịn đâu?”
? Em có nhận xét gì về hai cảnh tượng: cảnh
vườn bách thú nơi con hổ bị giam cầm và cảnh
núi non hùng vĩ nơi con hổ từng ngự trị ngày
xưa? (Đối tượng HSTB)
- Hai cảnh tượng hoàn toàn đối lập:
+ Cảnh vườn bách thú: nhàm chán, tẻ nhạt,
đáng khinh, đáng ghét, tầm thường, giả dối.
+ Cảnh rừng lúc xưa: đại ngàn lớn lao, phi
thường, mạnh mẽ, hùng vĩ, oai linh đầy bí
hiểm
? Miêu tả 2 cảnh tượng đối lập nhau như vậy có
tác dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng của con
hổ ở vườn bách thú? (Đối tượng HSTB)
- Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng,
hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa
sâu sắc với thực tại, sự căm ghét cuộc sống
tầm thường, giả dối, khát vọng mãnh liệt về
một cuộc sống tự do, cao cả và chân thật.
GV: Tâm trạng bất hòa sâu sắc với thực tại, sự

căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát
vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do là của nhà
thơ lãng mạn, đồng thời là tâm trạng của người
dân Việt Nam khi đó. Khi họ phải sống trong cảnh
“bị nhục nhằn tù hãm”, tiếc nhớ thời oanh liệt xa
xưa với những chiến công chống xâm lược vẻ
vang trong lịch sử dân tộc. Họ cảm thấy, lời con
hổ trong bài thơ chính là tiếng lịng sâu kín của
họ.
GV yêu cầu HS đọc thầm khổ thơ cuối.
? Câu thơ mở đầu và kết thúc khổ thơ có ý nghĩa
như thế nào? (Đối tượng HSTB)
- Sử dụng câu cảm thán, bộc lộ trực tiếp nỗi
nhớ tiếc da diết cuộc sống huy hoàng ngày

Cảnh tượng núi rừng hùng
vĩ, tráng lệ với chúa sơn lâm
uy nghi hiện lên trong nỗi
nhớ khôn nguôi, da diết của
con hổ được thể hiện xuất sắc
bằng một loạt biện pháp nghệ
thuật: so sánh, điệp từ, từ ngữ
phong phú, giàu hình ảnh.

c. Khao khát giấc mộng
ngàn


xưa.
*Tích hợp kĩ năng sống:

- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm
cá nhân trước hình ảnh con hổ và cũng là cảm
xúc, tâm trạng của tác giả qua bài thơ.
? Qua khổ thơ này, theo em giấc mộng ngàn của
con hổ hướng về không gian nào? (Đối tượng
HSTB)
- Cảnh nước non hùng vĩ, nơi con hổ đã từng
ngự trị, vùng vẫy, tung hoành ngày xưa.
- Đây là một giấc mơ mãnh liệt, to lớn nhưng
cũng rất đau xót, bất lực.
? Nỗi đau từ giấc mộng to lớn ấy phản ánh khát
vọng gì của con hổ? Đó cịn là khát vọng của ai?
(Đối tượng HSTB)
- Thể hiện khát vọng cuộc sống tự do, chân
thạt của chính mình trong xứ sở của chính
mình. Đó cũng là khát vọng giải phóng, tự
do của người dân mất nước.

Khổ thơ cuối bài đã thể
hiện rõ nét nỗi tiếc nhớ da
diết quá khứ huy hoàng và
khát vọng về một cuộc sồn tự
do, chân thật của con hổ trong
vườn bách thú.

Điều chỉnh, bổ sung giáo án
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Hoạt động 2
Thời gian (5’)

Mục tiêu: HDHS tổng kết
Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
4. Tổng kết
? Cảm xúc trong bài thơ được diễn tả bằng a.Nội dung: SGK – 7
phương thức biểu đạt nào? Cảm xúc đó được bộc
lộ trực tiếp hay gián tiếp? (Đối tượng HSTB)
- PTBĐ: biểu cảm.
- Cảm xúc bộc lộ gián tiếp. Hình tượng con
hổ bị nhốt trong vườn bách thú là một biểu b.Nghệ thuật
tượng đẹp để tác giả thể hiện chủ đề của bài - Bài thơ tràn đầy cảm hứng
thơ.
lãng mạn.
*Tích hợp kĩ năng sống:
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về màu sắc hình, đầy ấn tượng.
lãng mạn và hiện đại của bài thơ, về vẻ đẹp của - Ngôn ngữ đặc sắc, nhạc điệu
nỗi buồn, nỗi uất ức và chán ghét thực tại của con phong phú.
hổ trong vườn bách thú thể hiện trong bài thơ
?Theo em, Chủ đề của bài thơ là gì? Tại sao tác
giả lại mượn lời con hổ để gửi gắm cảm xúc của
mình? (Đối tượng HS TB)
-Không trực tiếp bộc lộ tâm trạng, cảm xúc mà
mượn lời con hổ trong vườn bách thú chính là một


đặc sắc quan trọng và là điểm thành công nổi bật
của bài thơ. Bởi nó rất phù hợp với bút pháp lãng
mạn.
-Hình ảnh con hổ được nhân hóa cao độ, trở thành

hình ảnh ẩn dụ để nói lên tâm tư, ước vọng của
nhà thơ, của một lớp người, của một thời đại đã
qua.
-Thể hiện nhân cách cao thượng, ước mơ cao đẹp,
nỗi buồn thực tạo, thể hiện tình cảm yêu nước của c. Ghi nhớ/ SGK
tầng lớp thanh niên tiểu tư sản Việt Nam trong
những năm 30 của thế kỉ XX.
GV cho HS đọc nội dung ghi nhớ/ SGK
HS đọc ghi nhớ/SGK
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
……………………………………………………. III. Luyện tập
…………………………………………………….
Hoạt động 3
Thời gian (5’)
Mục tiêu: HDHS tổng kết
Phương pháp: nêu vấn đề, thực hành
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
*Tích hợp giáo dục đạo đức
- Tình u thiên nhiên, non sông đất nước;
- Sống chân thật, không giả dối.
? Nhà phê bình văn học Hồi Thanh có nhận xét
về bài thơ “Nhớ rừng”: “Ta tưởng chừng thấy
những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh
phi thường”. Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây
là gì?
- Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng
mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng
đầu, từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu
thơ ở đây cảm xúc phi
- Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng

mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng
đầu, từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu
thơ ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ
bị xô đẩy
- Tập đọc diễn cảm bài thơ.
- Gv tổng kết lại: Nhiều người đọc bài thơ và
cảm thấy bài thơ đã nói giùm họ nỗi đau khổ vì
thân nhân nơ lệ sống nhục nhằn tù hãm trong cũi
sắt đã khơi dậy trong họ niềm khát khao tự do
cùng nỗi nhớ đầy oanh liệt tự hào trong LSDT. Vì
vậy bài thơ đã có sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi có


tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể coi đây là
một áng thơ yêu nước tiếp nối mạnh thơ trữ tình
yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu thế kỷ XX.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
…………………………………………………….
…………………………………………………….
4. Củng cố (2’)
? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
- Biểu cảm gián tiếp.
? Tại sao tác giả lại mượn hình ảnh con hổ để gửi gắm tâm sự của mình?
- Hình ảnh con hổ được nhân hóa cao độ, trở thành hình ảnh ẩn dụ để nói
lên tâm tư, ước vọng của nhà thơ, của một lớp người, của một thời đại đã qua.
- Thể hiện nhân cách cao thượng, ước mơ cao đẹp, nỗi buồn thực tạo, thể
hiện tình cảm yêu nước của tầng lớp thanh niên tiểu tư sản Việt Nam trong
những năm 30 của thế kỉ XX.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Luyện đọc diễn cảm bài thơ.

- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Chuẩn bị bài “Ông đồ” theo hệ thống câu hỏi sau:
PHIẾU HỌC TẬP
? Dựa vào phần chú thích và sự chuần bị bài ở nhà, em hãy trình bày những hiểu
biết của em về nhà thơ Vũ Đình Liên?
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?
? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? Bố cục: 3 phần
? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
? Em hãy đọc thầm lại khổ thơ đầu và cho biết hình ảnh ơng đồ xuất hiện gắn liền
với thời điểm hoa đào nở, điều đó có ý nghĩa gì?
? Các từ: mỗi năm…lại thấy nói lên điều gì?
? Vậy hình ảnh ơng đồ có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống lúc bấy giờ?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của khổ thơ thứ hai? Trong mắt của công chúng,
ông đồ hiện lên là một người như thế nào và thái độ của cơng chúng trước tài năng
ấy?
? Ơng đồ có vị trí như thế nào trong bức tranh xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao có thể
nói đây là thời kì đắc ý của ơng đồ?
? Đoạn thơ đã thể hiện những tình cảm sâu kín nào của tác giả? Phải chăng đó là sự
khẳng định một nét đẹp văn hố truyền thống, đề cao vai trị và ý nghĩa của ông đồ?


Ngày soạn: 26/12/2019

Tiết 75

Văn bản: ÔNG ĐỒ ( TIẾT 1)
- Vũ Đình Liên I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT- Giúp HS nắm được
1. Kiến thức
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ơng đồ, qua đó thấy được niềm cảm

thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ, người xưa gắn liền với
một nét văn hóa cổ truyền.
- Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
- Thấy được hai nguồn cảm hứng chính trong thơ Vũ Đình Liên: Thương người, hồi
cổ.
- Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bài dạy:
+ Rèn Năng lực đọc diễn cảm thơ ngũ ngôn.
+ Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
+ Biết cách phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ trong thơ.
- Kĩ năng sống:
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về tình cảnh tàn tạ của ông đồ trong bài thơ.
+ Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận về giá trị nghệ thuật của bài thơ.
+ Tự nhận thức: trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
3. Thái độ
- Giáo dục HS có thái độ trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc,
có ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống q báu đó.
- Bồi dưỡng tình cảm u thương con người.
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, những nét đẹp văn hóa truyền thống.
* Tích hợp giáo dục: các giá trị TRÁCH NHIỆM, GIẢN DỊ, YÊU THƯƠNG
*Tích hợp mơi trường: hình ảnh một sớm mai xn phố xá thanh bình, nét văn hóa
truyền thống chơi chữ của dân tộc, hình ảnh con người vui xuân, trảy hội thật tao nhã.
Từ đó ta cần xây dựng mơi trường sống gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
*Tích hợp kĩ năng sống
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, nhận xét, bình luận về hình ảnh ơng đồ trong thời
vàng son được tôn vinh, ca ngợi đối lập hồn tồn với hình ảnh ơng đồ của thời gian
bị lãng qn.
- Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về nghệ thuật nhân hóa, so sánh, đối lập, ẩn
dụ.. của tác giả để thấy một nỗi buồn vì nét văn hóa đẹp của dân tộc đã bị quên lãng.

* Tích hợp giáo dục đạo đức
- Tình u, ý thức bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống bình dị, trong lành.
- Trân trọng những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng Tiếng Việt.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II.CHUẨN BỊ


- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, TLTK, sưu tầm tranh
ảnh... Đọc và tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp, thú chơi chữ…
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học: ảnh Vũ Đình Liên, ảnh ông đồ viết chữ, một số
bức thư pháp viết chữ thảo, tranh chữ, câu đối chữ Hán, ảnh minh họa nghiên mực,
bút lông, thoi mực tàu, giấy hồng, bài hát Ơng đồ( sử dụng máy tính, lấy hình ảnh
trên mạng)
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong phiếu học tập. Tìm hiểu nghệ
thuật thư pháp, thú chơi chữ. Tập đọc diễn cảm.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm...
- Động não.
- Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
HS vắng

8A
8B
2. Kiểm tra bài cũ (3’) kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới - Giới thiệu bài (1’)
GV cho HS xem một số hình ảnh đặc trưng của ngày tết cổ truyền của dân tộc
GV giới thiệu: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn thấy những câu đối đỏ, khi
nhìn thấy những bức tranh thư pháp, lịng ta lại bâng khng nhớ về hình ảnh ơng đồ
xưa – hình ảnh vô cùng thân thuộc trong ngày tết cổ truyền. Và bài học hôm nay
chúng ta sẽ đến với bài thơ Ơng đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên để hiểu và thêm trân
trọng những con người đã từng tạo nên những giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của
nền văn hóa dân tộc.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
Thời gian (5’)
Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung
Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
HS: đọc chú thích *SGK - 5.
I. Tìm hiểu chung
? Dựa vào phần chú thích và sự chuần bị bài ở nhà, 1.Tác giả
em hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ - Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
Vũ Đình Liên? (Đối tượng HSTB)
- Quê ở Hải Dương, nhưng chủ
GV chốt kiến thức, cung cấp ảnh chân dung tác giả yếu sống ở Hà Nội.
( máy tính).
- Là một trong những nhà thơ
Thơ mới là một phong trào thơ có tính chất lãng lớp đầu tiên của phong trào
mạn, xuất hiện và tồn tại trong khoảng thời gian Thơ mới.
1932 – 1945. Thơ mới được coi là “một cuộc cách - Thơ ông thường mang nặng

mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca” (Hồi lịng thương người và niềm
Thanh), là đỉnh cao của thơ ca lãng mạn với sự xuất
hồi cổ.
hiện rõ nét của cái tơi cá nhân và nhiều cách tân về


nghệ thuật so với thơ ca cổ điển. Và một trong 2 cảm
hứng nổi bật của thơ mới chính là cảm hứng thương
người và cảm hứng hồi cổ.
Và rồi Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp
nhau và để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác:
Ông đồ (Hoài Thanh).
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể thơ 2. Tác phẩm
nào? (Đối tượng HSTB)
- Được sáng tác năm 1936,
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
đăng trên tạp chí Tinh Hoa.
- “Ơng đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ - Thể thơ: thơ 5 chữ.
giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ
khơng nhiều nhưng chỉ với bài Ơng đồ, Vũ Đình Liên
đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.
- GV: Thơ ngũ ngôn là một thể thơ bình dị, gần
gũi và khá phổ biến trong thơ hiện đại.
- GV giới thiệu thêm về hoàn cảnh sáng tác
bài thơ: Đây là thời kì mà văn hóa phương Tây bắt
đầu xâm nhập mạnh mẽ vào Việt Nam khiến cho nền
Hán học và chữ Nho mất dần vị thế của nó. Chế độ
khoa cử phong kiến bị bãi bỏ (Khoa thi Hương cuối
cùng ở Bắc Kì là vào năm 1915). Các nhà Nho như
ông đồ từ chỗ là nhân vật trung tâm của đời sống văn

hóa dân tộc trở nên lạc lõng trong thời đại mới.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Hoạt động 2
Thời gian (7’)
Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản
Phương pháp: đọc diễn cảm, vấn đáp
KT: Động não, đặt câu hỏi và trả lời
GV nêu yêu cầu đọc: giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 II. Đọc - hiểu văn bản
hoặc 3/2. Đọc khổ 1,2 vui, phấn khởi. Khổ 3,4 1. Đọc - tìm hiểu chú thích
giọng trầm, buồn, xúc động, khổ cuối buồn, lắng
( SGK)
đọng.
GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận
xét. GV nhận xét.
GV yêu cầu HS đọc các chú thích trong SGK, tìm
hiểu 1 số chú thích là từ Hán Việt và từ cổ.
? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? (Đối
tượng HSTB)
2. Kết cấu, bố cục
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- Bố cục: 3 phần.
- Bố cục: 3 phần:
- Phương thức biểu đạt: Biểu
+ Phần 1: Ông đồ thời đắc ý (Hai khổ thơ đầu)
cảm (kết hợp tự sự và miêu tả)
+ Phần 2: Ông đồ thời tàn (Hai khổ thơ tiếp theo)
+ Phần 3: Ơng đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà



thơ ( Khổ thơ cuối)
? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức
biểu đạt nào? (Đối tượng HSTB)
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Hoạt động 3
Thời gian (23’)
Mục tiêu:HDHS phân tích
Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn đề, giảng bình, phân tích
KT: Động não, đặt câu hỏi và trình bày
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
3. Phân tích
? Em hãy đọc thầm lại khổ thơ đầu và cho biết hình a, Hình ảnh ơng đồ xưa
ảnh ơng đồ xuất hiện vào thời điểm nào, điều đó có
ý nghĩa gì? (Đối tượng HSTB)
- Ông đồ và hoa đào: đồng hiện như những tín hiệu
báo mùa xuân về.
? Các từ: mỗi năm…lại thấy nói lên điều gì? (Đối
tượng HSTB)
- Các từ: Mỗi, lại: cụm từ chỉ sự lặp lại của
thời gian. Thể hiện nhịp điệu xuất hiện đều đặn đã
thành thông lệ, như một quy luật, quen thuộc với mọi
người.
? Vậy hình ảnh ơng đồ có ý nghĩa như thế nào với
cuộc sống lúc bấy giờ? (Đối tượng HSTB)
- Ông đồ với mực tàu giấy đỏ đã trở thành một
hình ảnh thân thuộc, là một phần không thể thiếu tạo
nên nét đẹp văn hóa cổ truyền của ngày Tết. Hình

ảnh ơng đồ đã ăn sâu vào tâm thức người Việt.
GV bình: Hoa đào nở là dấu hiệu của mùa xuân, và
tết cổ truyền của dân tộc, mọi người, mọi nhà nô nức
chuẩn bị sắm tết, nào là
“Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh”
và ông đồ xuất hiện cùng với nghiên, bút, mực tàu,
giấy đỏ. Ở khổ 1, ta thấy hoa và người đồng hiện, soi
chiếu, tôn vinh nhau. Mỗi dịp đào nở hoa trước đất
trời mùa xuân là mỗi dịp ông đồ trổ tài hoa trước
cơng chúng. Sắc hoa đào rực rỡ hịa với sắc thắm tươi
của tờ giấy đỏ. Nếu hoa đào làm cho cảnh sắc mùa
xn thêm rực rỡ, tươi tắn thì ơng đồ cùng với mực
tàu giấy đỏ lại như một nén hương trầm làm mùa
xuân thêm thiêng liêng, ấm cúng.
GV gọi HS đọc khổ thơ 2
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của khổ thơ thứ


hai? Trong mắt của công chúng, ông đồ hiện lên là
một người như thế nào và thái độ của công chúng
trước tài năng ấy? (Đối tượng HS khá, giỏi)
+ Giọng điệu hân hoan, phấn chấn.
+ Ông đồ tài hoa: được thể hiện qua biện pháp so
sánh và thành ngữ:
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
 Nét chữ - nét người, nét chữ rồng bay phượng
múa - hồn người bay bổng phóng khống  Ơng đồ
là một nghệ sĩ có tài hoa và có tâm hồn. Những chữ

của ơng trở thành những họa phẩm của nghệ thuật
thư pháp.
+ Thái độ của mọi người:
Tấm tắc ngợi khen: trầm trồ, thán phục, ngưỡng
mộ, q trọng tài năng của ơng đồ và yêu thích say
mê thú chơi chữ - một nét đẹp của truyền thống văn
hóa.
 Sự gặp gỡ, giao cảm, đồng điệu
GV bình, chốt: Ở đây ta thấy có sự gặp gỡ, giao
cảm và đồng điệu giữa người thuê viết và người viết
thuê. Họ cùng tự nguyện tham gia một trò chơi văn
hóa. Người viết thuê thỏa thuê trong cái thú chơi
chữ, viết như một cuộc chơi, như một nhu cầu giao
cảm với con người và trời đất mỗi độ xuân về. Cả
người viết và người viết thuê đều biết coi trọng cõi
tinh thần, biết hướng đời sống vào những vẻ đẹp
thanh cao.
*Tích hợp mơi trường: hình ảnh một sớm mai
xn phố xá thanh bình, nét văn hóa truyền thống
chơi chữ của dân tộc, hình ảnh con người vui xuân,
trảy hội thật tao nhã. Từ đó ta cần xây dựng mơi
trường sống gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc.
? Qua phân tích, em thấy Ơng đồ có vị trí như thế
nào trong bức tranh xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao
có thể nói đây là thời kì đắc ý của ơng đồ? (Đối
tượng HSTB)
Ơng đồ là một hình ảnh trung tâm làm nên nét
đẹp văn hóa truyền thống dân tộc được mọi người
mến mộ. Ở đây, ta thấy sự hịa hợp giữa hoa đào ơng đồ - cơng chúng cũng chính là sự hịa hợp

giữa thiên nhiên - con người - thời thế
? Đoạn thơ đã thể hiện những tình cảm sâu kín nào
của tác giả? Phải chăng đó là sự khẳng định một

Đoạn thơ đã tái hiện một nét
đẹp văn hoá, một thú chơi tao
nhã mà thanh lịch. Ẩn đằng
sau câu chữ là sự quý trọng
ông đồ, quý trọng một nếp
sống văn hoá của dân tộc.


nét đẹp văn hố truyền thống, đề cao vai trị và ý
nghĩa của ông đồ? (Đối tượng HSTB)
GV Chốt: Đoạn thơ đã tái hiện một nét đẹp văn
hoá, một thú chơi tao nhã mà thanh lịch.
- Ẩn đằng sau câu chữ là sự quý trọng ông đồ, quý
trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- Gv đánh giá tiết học
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản.
- Nắm được nội dung của đoạn 1 thơ 1, 2.
- Chuẩn bị cho tiết 2: theo hệ thống câu hỏi sau đây
PHIẾU HỌC TẬP
? Khổ thơ thứ ba: ơng đồ ở trong hồn cảnh nào? Em có cảm nhận gì về khung cảnh
hiện lên trong khổ thơ này?

HS thảo luận nhóm nhỏ: Tác giả đã khắc họa cảnh và tâm trạng bằng những từ ngữ
và biện pháp tu từ nào? Tác dụng của nó?
? Trước hồn cảnh đó, tâm trạng của ơng đồ được bộc lộ như thế nào? Em hãy chỉ
ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Giấy đỏ buồn
không thắm/ Mực đọng trong nghiên sầu?
? Khổ thơ 4 đã khắc họa hình ảnh ơng đồ qua nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của
nghệ thuật đó? + Nghệ thuật tương phản:
? Nhận xét khung cảnh trong hai câu thơ “Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi
bay có gì đặc biệt? Qua cảnh đó ta cảm nhận được tâm trạng gì?
Câu hỏi thảo luận nhóm: Nêu lên sự tương phản của phần một và phần hai. Qua sự
tương phản đó thấy được điều gì?
?Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và khổ cuối của bài thơ. Kết cấu
đó thể hiện điều gì?
? Hai câu kết bài thơ gieo vào lịng người đọc những tình cảm gì?


Ngày soạn: 26/12/2019

Tiết 76

Văn bản: ÔNG ĐỒ (tiếp theo)
- Vũ Đình LiênI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: như tiết 75
II.CHUẨN BỊ: như tiết 75
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT: như tiết 75
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
HS vắng
8A

8B
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Đọc diễn cảm bài thơ Ơng đồ. Em hãy nêu những nét chính về tác giả Vũ Đình
Liên?
Trả lời:
- Học sinh thuộc, diễn cảm bài thơ.
- Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
- Quê ở Hải Dương, nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội.
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Thơ ơng thường mang nặng lịng thương người và niềm hoài cổ.
3. Bài mới- Giới thiệu bài (1’)
Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ mới lãng mạn đầu tiên ở nước ta,
nhà giáo, nhà nghiên cứu, dịch thuật văn học. Ông đồ là bài thơ nổi tiếng nhất của
ông. Bài thơ thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, day dứt trước sự tàn tạ rồi vắng bóng của
ơng đồ, con người một thời đã qua: “Ơng đồ chính là cái di tích tiều tụy đáng thương
của một thời tàn”.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1
Thời gian (25’)
Mục tiêu: HDHS phân tích văn bản
Phương pháp: thuyết trình, bình giảng, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm
KT: Động não, đặt câu hỏi và trình bày
HS: đọc diễn cảm khổ thơ 3
3. Phân tích
? Khổ thơ thứ ba: ơng đồ ở trong hồn cảnh nào? b. Hình ảnh ơng đồ thời
Em có cảm nhận gì về khung cảnh hiện lên trong nay
khổ thơ này? (Đối tượng HSTB)
- Khung cảnh hiu hắt, quạnh vắng.
+ Chữ nhưng gợi lên sự tương phản giữa quá khứ và

hiện tại.
+ Điệp từ: mỗi: điểm nhịp bước đi của thời gian.
. Mỗi năm: thời gian trôi đi.
. Mỗi vắng: thời gian mang đến sự trống vắng, phôi
pha.
GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ: Tác giả đã khắc
họa cảnh và tâm trạng bằng những từ ngữ và biện



×