Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.41 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chinh trị Mác – lê nin

LUẬN KẾT THÚC
ĐỀ TÀI

:Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCH
ở Việt Nam. Giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện
thể chế KTTT định hướng XHCH

Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thanh Hiền
Sinh viên thực hiện : Phạm Quỳnh Hương
Lớp
: K23NHC
Mã sinh viên
: 23A4010875

Hà nội, ngày 16 tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lý luận chung về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam ……………………………………………………………………….
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
…………………………………………………………………………………………..2
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam………………………………………………………………..3


3. Những đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam…………………………………………………………………………………...5
Chương 2 : Thực trạng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam……………………………………………………………………………….
1.Thực trạng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
…………………………………………………………………………………………9
1.1. Thực trạng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam………………………………………………9
1.2. Thực trạng công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam……………………………………………………….12
2. Những hạn chế trong việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay……………………………………….................15
Chương 3 : Giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện ………………………………..


1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam ………………………………………………………………….17
2. Giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam …………………………………........................18
PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………………..23


LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới , bất kỳ quốc gia dân tộc nào đều có một nền kinh tế thị trường riêng ,
nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của quốc gia ấy . Đối với các nhà nghiên
cứu kinh tế , vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan tâm hàng đầu , cần thiết ,
cấp bách trong nhiều thập kỷ qua . Chính vì vậy , việc tìm tịi mơ hình quản lý kinh
tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nước ta và nhiều nước trên thế
giới quan tâm.

Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một yếu tố tất yếu,
cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta.Không giống các nước tư
bản, nước ta chọn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có những đặc
trưng riêng biệt vừa phát triển được nền kinh tế , vừa giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa.Việc lựa chọn nền kinh tế ấy là sự lựa chọn đúng đắn , sáng suốt phù hợp
với sự phát triển của dân tộc . Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường vẫn có những
hạn chế nhất định .Trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của
Đảng và nhà nước, nước ta đã thoát khỏi những khủng hoảng, đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, chính trị xã hội ổn định,
an ninh quốc phòng được giữ vững, từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp đã từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên quy
luật giá trị và tín hiệu cung cầu của thị trường.
Như vậy, việc quan tâm đến xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là một điều sức cần thiết. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài
:“Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Giải pháp Việt Nam cần thực hiện để hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Qua đó, đưa ra thực trạng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị
1


trường và những hạn chế của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam để có thể đưa ra các giải pháp để hồn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
1.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, là kết quả phát triển
lâu dài của lực lượng sản xuất và xã hội hóa các quan hệ kinh tế, trải qua các
giai đoạn kinh tế thị trường sơ khai, kinh tế thị trường tự do và kinh tế thị
trường hiện đại. Tuy nhiên, khơng có mơ hình kinh tế thị trường chung cho
mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có những mơ hình kinh
tế thị trường khác nhau .Mỗi nền kinh tế thị trường lại có những đặc trưng tất
yếu của nền kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng phản ánh
những điều kiện lịch sử , chính trị, kinh tế - xã hội riêng của quốc gia đó.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị
trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch
sử ở Việt Nam
Khái niệm: ‘‘ Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước
xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo’’
2


Giá trị dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những
giá trị của xã hội tương lai mà lồi người cịn tiếp tục phải phấn đấu. Do đó,
định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi của các
chủ thể, hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá
trị toàn diện như vậy là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được những giá trị như vậy, nền kinh tế thị trường Việt Nam, cũng
như các nền kinh tế thị trường khác, cần có vai trị điều tiết của nhà nước,
nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền do lịch sử
khách quan quy định. Đây là mơ hình kinh tế thị tường phù hợp với đặc
trưng lịch sử, trình độ phát triển, hồn cảnh chính trị - xã hội của Việt Nam.
Muốn thành công phải do nhân dân nỗ lực xây dựng mới có thể đạt được.

2.Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến
lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản
sau:
Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với tính quy luật khách quan.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao.
Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự
hình thành một cách tất yếu khách quan . Sự phát triển của kinh tế hàng hóa
theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường.
3


- Với mong muốn dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh việc định hướng tới xác lập những giá trị trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển. Thực tiễn lịch sử cho thấy,
mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá
cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn
có của nó khơng thể nào khắc phục. Do vậy muốn nhân loại tiếp tục phát
triển thì khơng thể dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Với ý
nghĩa đó, sự lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển
của dân tộc, sự lựa chọn đó khơng hề mâu thuẫn với tiến trình phát triển của
đất nước.
Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là
phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với
các mơ hình kinh tế phi thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc

đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả. Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế ln phát triển theo hướng năng động, kích
thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và giá thành hạ. Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị
trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển kinh tế thị trường, sử
dụng kinh tế thị trường làm phương thức thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “ dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị
4


trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Có thể khẳng định : Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách
quan, là phương tiện cần thiết để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhanh
và có hiệu quả.
Ba là,do đó là mơ hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân là mong muốn dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
-Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để thực hiện hóa khát vọng như vậy,
việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị mới, do
đó, là tất yếu khách quan.
-Mặt khác cần phải khẳng định rằng: kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại
lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công cuộc
xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của kinh tế thị
trường là do những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan sinh ra nó quy
định. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam những điều kiện
cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. Mặt khác nước ta quá độ lên

chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là phát triển
“rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải là sự “đốt cháy” giai đoạn.
Như vậy, có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là bước đi quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội,
là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
3.Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN
5


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bên cạnh những
đặc trưng chung của kinh tế thị trường , cịn có một số đặc trưng riêng sau:


Về mục tiêu :
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để
phát triển lực lượng sản xuất,xây dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội ; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.Đây là sự khác biệt cơ
bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
, lực lượng sản xuất còn yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế
thị trường cùng các hình thức và phương pháp quản lý của kinh tế thị
trường là để kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động , sáng
tạo của người lao động , giải phóng sức sản xuất , thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa , bảo đảm từng bước xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội . Tuy nhiên , trong q trình đó cần phải hết sức
chú ý hạn chế tính tự phát tự bản chủ nghĩa do cơ chế thị trường
mang lại.

• Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền
kinh tế có nhiều hình thức sở hữu , nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo , kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng , kinh tế nhà nước , kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư
nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế tự chủ . Các chủ thể
thuộc thành phần kinh tế bình đẳng , hợp tác.
6


- Ở Việt Nam , phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa vừa củng cố phát triển các thành phần kinh tế nhà nước , kinh
tế tập thể vừa khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân. Bằng
thực lực của mình kinh tế nhà nước là đòn bẩy để thúc đẩy tăng
trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội , hỗ trợ các
nền kinh tế khác cùng phát triển . Các thành phần kinh tế đều bình
đằng trước pháp luật và cùng tồn tại phát triển lành mạnh . Do đó đã
phát huy được hết tiềm năng cũng như khai thác được mọi nguồn lực
, nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần của tầng lớp nhân dân hiện nay . Phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là phát triển lực
lượng sản xuất , mà còn là từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến
bộ , phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Về quan hệ quản lý nền kinh tế
- Quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng : Nhà nước
quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân , do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản , sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục
tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho

xã hội, vì “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,cơng bằng, văn minh”
- Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thông qua pháp luật , các chiến lược, kế hoạch , cơ chế chính
sách cùng các công cụ kinh tế . Nhà nước vừa chăm lo xây dụng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
7


vừa khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế ấy.
• Về quan hệ phân phối : Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau đối
với cấc yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất trên cơ sở cơng bằng ,
bình đẳng và hiệu quả kinh tế .Phân phối theo các hình thức : theo kết
quả lao động, theo hiệu quả kinh tế , theo mức đóng góp vốn và các
nguồn lực khác và thơng qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối
phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
• Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải
thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển
kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa- xã hội; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định
hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Trong
nền kinh tế ấy, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện
để duy trì sự tăng trưởng ổn định , bền vững mà cịn là mục tiêu phải
hiện thực hóa.
- Ngày nay , thực hiện công bằng xã hội ở nước ta không chỉ dựa vào
chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội mà còn phải tạo ra

những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người đều có
cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản .
Nhìn chung, những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
8


hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực của nền
kinh tế thị trường hiện đại văn minh . Bên cạnh đó , nền kinh tế ấy đang
trong quá trình hình thành và phát triển tất yếu sẽ cịn có những điểm
yếu kém cần nhìn nhận để khắc phục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.Thực trạng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
1.1. Thực trạng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Thành phần kinh tế nhà nước
- Thành tựu :
Thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Những chức năng, vai trị của nó khơng
thành phần kinh tế nào có thể thay thế được. Trong những năm qua, thành phần
kinh tế nhà nước đã hoạt động và tạo ra được nhiều thành tựu, góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam có những khởi sắc, kinh tế
vĩ mơ có sự ổn định, lạm phát được đẩy lùi. Điều này được thể hiện rõ nhất trong
năm 2019, ‘’Năm 2019, chúng ta không chỉ đạt được tăng trưởng nhanh hàng đầu
khu vựccũng như trên thế giới mà cịn duy trì được nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định,
lạm phát chỉ 2,79%, mặt bằng lãi suất và tỷ giá ln duy trì ổn định trong bối cảnh
các thị trường tài chính tồn cầu đầy biến động. Cán cân ngân sách tính đến ngày
23-12-2019 là thặng dư (tổng thu cân đối 1,469 triệu tỷ đồng, tổng chi cân đối

9


1,316 triệu tỷ đồng), nợ công giảm từ hơn 64% GDP vài năm trước về còn khoảng
56% GDP. Thu ngân sách nhà nước vượt trên 8% dự toán Quốc hội giao. Quy mô
xuất nhập khẩu hơn 517 tỷ USD, cán cân thương mại hàng hóa đạt thặng dư kỷ lục
gần 10 tỷ USD (và đã thặng dự 4 năm liên tiếp), dự trữ ngoại hối gần 80 tỷ =USD
- những con số mà 10 năm trước chúng ta không thể hình dung được” [6, tr.2].
Những thành tựu trên của nền kinh tế có sự đóng góp khơng nhỏ của kinh tế nhà
nước. Ngoài ra, một bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước là doanh nghiệp nhà
nước luôn đi tiên phong trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đảm nhận những lĩnh vực then chốt như: điện, xăng, than, khống sản... Phải nói
rằng, doanh nghiệp nhà nước là nơi tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, bảo hiểm xã
hội… được đảm bảo nhất. Bên cạnh đó, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước cũng đang được chútrọng thực hiện, hệ thống văn bản pháp lý cho cổ phần
hóa ngày càng được hồn thiện,nhiều doanh nghiệp đã cổ phần hóa thành cơng.
Đây là những tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam.
- Hạn chế :
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế nhà nước vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn
chế. Trong đó bộ phận đáng lo ngại nhất là doanh nghiệp nhà nước. Bộ phận kinh
tế này tuy nhận được nhiều ưu đãi về nguồn lực như vốn, đất đai, tín dụng nhưng
đóng góp về mặt kinh tế chưa tương xứng. Đóng góp cho tổng sản phẩm trong
nước (GDP) còn thấp. Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, yếu kém làm thất thốt
nhiều vốn của nhà nước. Ngồi ra, tính cơng khai, minh bạch, kiểm tra và kiểm
sốt cịn nhiều vấn đề. Tiến trình cổ phần hóa diễn ra cịn chậm: Lũy kế từ năm
2016 đến hết tháng 9/2019, cả nước có 168 doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa với tổng giá trị doanh nghiệp là 443.056 tỷ đồng,
trong đó giá trị vốn nhà nước là 206.69 tỷ đồng. Tổng vốn điều lệ theo phương án
10



được cấp có thẩm quyền phê duyệt là 211.302 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm
giữ 112.660 tỷ đồng (53%); bán cho nhà đầu tư chiến lược 62.206 tỷ đồng (29%);
đấu giá cơng khai 34.641 tỷ đồng (16%), số cịn lại bán cho người lao động là
1.743 tỷ đồng (1%) và tổ chức cơng đồn 47 tỷ đồng (0,02%). Tuy nhiên, trong
168 doanh nghiệp đã cổ phần hóa chỉ có 36/128 doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc
danh mục cổ phần hóa theo Cơng văn số 991/TTg-ĐMDN và Quyết định số
26/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (đạt 28% kế hoạch), số doanh nghiệp
cịn phải thực hiện cổ phần hóa theo kế hoạch tính đến hết năm 2020 là 92 doanh
nghiệp [1, tr.4]
* Thành phần kinh tế tư nhân
Theo thống kê, 31/12/2019. Thành phần kinh tế tư nhân được chia làm nhiều
ngành với số doanh nghiệp đang hoạt động theo từng ngành như sau :

Nguồn : Tổng cục Thống kê
Tuy nhiên, hiện nay những diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 đã ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở mức gia tăng
11


thấp của số doanh nghiệp thành lập mới, việc giảm sút về số vốn bổ sung hoặc cam
kết đưa vào kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và sự gia tăng mạnh mẽ của số
doanh nghiệp ngừng hoạt động trong ngắn hạn.
Cụ thể, những diễn biến ngày càng phức tạp của dịch Covid-19 số lượng doanh
nghiệp thành lập trong quý 1/2020 có xu hướng chững lại. Tính chung q 1/2020,
cả nước có 29.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là
351.400 tỉ đồng , tăng 4,4% về số doanh nghiệp, giảm 6,4% về vốn đăng ký so với
cùng kỳ năm trước.
Tính cả số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 552.419 tỉ đồng (giảm
23,5%), tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong quý 1 đạt khoảng

903.788 tỉ đồng, giảm 17,7%.
Xu hướng trên thể hiện ở sự gia tăng mạnh về số doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh trong ngắn hạn và giảm về số doanh nghiệp giải thể, chờ giải thể. Trong quý
1/2020, có gần 34.900 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (tăng 2% so với cùng
kỳ năm trước), gồm: 18.600 doanh nghiệp tạm thời đóng cửa, tăng 26% so với
cùng kỳ năm trước; 12.200 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải
thể, giảm 20,6%; 4.100 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (giảm 0,02%).
1.2. Thực trạng công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Thành tựu
- Đối với Việt Nam, việc tạo ra nhiều việc làm và cải thiện thu nhập một cách bền vững
đặc biệt là nhóm nghèo và thu nhập thấp được coi là biện pháp tốt nhất để vừa đạt được
tăng trưởng kinh tế vừa thực hiện công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế cũng góp phần
12


tăng thu nhập đáng kể cho người dân trong cả nước. Theo kết quả . Khảo sát mức sống
hộ gia đình do Tổng cục Thống kê vào năm 2019 , thu nhập bình quân 1 người/ tháng
theo từng địa phương như sau:

Nguồn: Tổng cục Thống kê
- Ngồi ra cịn có nhiều chính sách, bộ luật được triển khai nhằm thực hiện tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội như : Luật bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe nhân dân, luật kinh tế,… Xóa đói giảm nghèo được xem là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá trình xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Hạn chế
- Sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã giúp tỷ lệ nghèo cả
nước giảm xuống, nhiều chính sách an sinh xã hội được thực hiện, mức sống của
người dân được nâng lên. Tuy nhiên, bất bình đẳng xã hội lại có xu hướng tăng lên.

13


Điều này có nghĩa là những thành quả của TTKT chưa được phân phối công bằng
cho mọi đối tượng trong xã hội, nhất là người nghèo, vùng nghèo và những đối
tượng dễ bị tổn thương.
- Bất bình đẳng cơ hội giữa các nhóm dân cư : Tình trạng nghèo đói thường tập
trung chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, nơng thơn và lĩnhvực nơng nghiệp. Trình
độ học vấn thấp làm giảm khả năng tiếp cận với việc làm tốt. Bất bình đẳng về giáo
dục và y tế giữa các tầng lớp dân cư. Mặc dù đã thu hẹp về khoảng cách, nhưng
trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng về giáo dục nói chung giữa các vùng và các
nhóm giàu, nghèo. nhóm thu nhập cao đạt khoảng 90%.Trong số trẻ em từ 11-14
tuổi, số lượng trẻ em thuộc các hộ gia đình người dân tộc thiểu số có thể khơng đến
trường nhiều gấp đơi những trẻ em thuộc nhóm khác . Các trẻ em trong những gia
đình di cư từ nông thôn lên thành phố cũng gặp nhiều trở ngại về hệ thống đăng ký
hộ khẩu, ít có cơ hội được học hành.
- Trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng khi thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, nhưng vẫn còn
khoảng cách khá lớn giữa các vùng và các nhóm thu nhập thơng qua một vài
chỉ số như: tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, tuổi thọ kỳ
vọng... Sự chênh lệch giữa các vùng về tỷ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em
còn khá lớn, đặc biệt là khi so sánh giữa các vùng khó khăn với các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội tốt hơn. Bất bình đẳng trong hệ thống an sinh xã hội. Cả hai
chương trình lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam là bảo hiểm y tế và
bảo hiểm xã hội đều chủ yếu hướng vào người lao động ở khu vực chính thức.

14


+


2. Những hạn chế trong việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhưng vẫn còn nhiều vương vấn trong tư duy và hành động. Nhiều nơi, nhiều chỗ
vẫn còn bám vào thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, chưa
thốt ra để đi vào thị trường một cách đầy đủ, nhiều cách và phương thức quản lý
vẫn theo lối cũ, thích được cấp phát, xin cho hơn là để thị trường điều tiết.
Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn quá
chậm, cụ thể là quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn,
thiếu ổn định, nhất quán; đặc biệt là cịn có biểu hiện cục bộ, chưa tạo được bước
đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển. Đây
là một trong những yếu kém đang kéo dài sự nghèo đói, kém phát triển trong thực
tiễn Việt Nam hiện nay, cần có giải pháp đột phá và tư duy sáng tạo thỉ mới mong
sớm có thể chế kinh tế phù hợp.
Thứ hai, các chủ thể kinh tế chưa được bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn
lực xã hội, các loại hình doanh nghiệp chưa được hoạt động bỉnh đẳng, chưa tạo
được mơi trường đầu tư thơng thống, minh bạch và ổn định. Quyền tự do kinh
doanh và quyền sở hữu tài sản chưa được tôn trọng và bảo đảm. Quyền tự do sáng
tạo, tự do làm giàu, tự do mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và đất nước còn chưa
thực sự được bảo đảm và khuyến khích.
Thứ ba, một số loại thị trường chậm hình thành, phát triển và vận hành kém
hiệu quả. Quy luật thị trường về giá cả hàng hóa và dịch vụ cịn chưa được tơn
15


-

-


-

trọng. Thiếu thể chế bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội. Xóa đói giảm nghèo cịn
chưa bình đẳng. Nhiều mặt của cuộc sống chưa được áp dụng và tôn trọng theo quy
luật thị trường.
Một trong những cơ chế còn chưa theo kịp thể chế kinh tế thị trường đó là cơ chế
trả lương cho người lao động, đặc biệt là lương cho cán bộ, công nhân, viên chức,
vẫn còn nguyên theo cơ chế cũ mà lẽ ra ở nền kinh tế thị trường, lương chính là giá
cả của sức lao động một cách minh bạch nhất. Nhiều cơ chế, chính sách vẫn cịn
đang nửa vời chưa thật sự vận dụng đầy đủ các quy luật của nền kinh tế thị trường,
chưa thật sự thể hiện được nội hàm của thể chế kinh tế thị trường.
Thứ tư, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế xã hội chưa đổi mới phù
hợp với yêu cầu về đổi mới kinh tế. Đặc biệt, cịn thiếu cơ chế kiểm sốt quyền lực,
cịn nhiều bất cập trong phân cơng, phân cấp. Quản lý của nhà nước chưa đáp ứng
kịp yêu cầu phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu quả, hiệu lực
chưa cao; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm…. Đặc biệt là, chưa theo được tinh thần
chính phủ kiến tạo. Đồng thời, thể chế chính trị chưa đổi mới theo kịp và đồng bộ
với đổi mới thể chế kinh tế.
Từ những tồn tại, yếu kém nêu trên, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta chưa tạo ra động lực cho phát triển cao và bền vững. Chính vì
lẽ đó, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng đã chậm lại. Xã hội có khơng
ít vấn đề bức xúc. Một trong những nguyên nhân là động lực mà những cải cách
trước đây tạo ra đã khơng cịn đủ mạnh để thúc đẩy phát triển. Đây là lúc chúng ta
cần có thêm động lực để lấy lại đà tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững.
16


-

Nguồn động lực đó phải đến từ đổi mới thể chế kinh tế thị trường, thể chế chính trị,

văn hóa và xã hội.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VIỆT NAM CẦN THỰC HIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
• Thể chế và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Thể chế là những nguyên tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội
- Thể chế kinh tế là hệ thống các quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ
chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi
sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế
- Thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa nghĩa là hệ thống đường lối,
chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ
chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt
động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng
tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại theo
hướng góp phần thúc đẩy dân giàu,nước mạnh,dân chủ,công bằng, văn minh.
17


• Lý do phải thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa :
Thứ nhất , do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
chưa đồng bộ .
Thứ hai, hệ thống thể chế còn chưa đầy đủ.
Thứ ba , hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường.
2.


Giái pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
• Hồn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế
Để hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam cần thực hiện:

-

Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng,

quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo
đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà
nước và dịch vụ cơng về để quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu
lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản.
-

Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu

quả đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí
18


-

Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên
-

Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả tài


sản cơng; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu
chính sách xã hội
-

Năm là: Hồn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng

khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
-

Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân

sự theo hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản,
nhất là bất động sản.
-

Bảy là: Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại

hình doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Thực hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh cho các loại
hình doanh nghiệp, khơng phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Mọi
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường,
bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật
+ Hồn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, xóa bỏ rào cản đối với hoạt động đầu
tư, kinh doanh; bảo đảm đầy đủ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế đã
19


được Hiến pháp quy định

+ Rà sốt, hồn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công và các quy định pháp luật
có liên quan, kiên quyết xóa bỏ các quy định bất hợp lý
+ Hoàn thiện thể chế về các mơ hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả của
các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp, các nông lâm trường.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế
phát triển đồng bộ để góp phần xác lập trình độ phát triển dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng văn minh. Trong đó cần tạo thuận lợi để phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và
phát triển các tập đồn kinh tế tư nhân mạnh, có cơng nghệ hiện đại và năng lực
quản trị tiên tiến. Hồn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ
động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngồi có chuyển giao cơng nghệ và quản trị
hiện đại, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế. Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước, đồng thời kiểm
tra, giám sát, kiểm sốt, thực hiện cơng khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt
tiêu cực
• Hồn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường
20


-

Một là : Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường

Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu, ...cần được vận
hành theo nguyên tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá,
về thúc đẩy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ...cần phải được hồn thiện

để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.
-

Hai là : Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thơng suốt các

loại hình thị trường
Các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường cơng
nghệ, thị trường hàng hóa sức lao động...cần phải được hồn thiện. Đảm bảo sự vận
hành thơng suốt, phát huy tác động tích cực, cộng hưởng của các thị trường đối với
sự phát triển của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Hồn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng tưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội
Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và
bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hôi, tạo cơ hội cho
mọi thành viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng thành quả của q
trình phát triển.
• Hồn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
-

Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng những nước có nền kinh tế thị trường
21


phát triển nhanh đều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo đó, xây dựng và
hồn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam cần thực hiện:
+ Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế
liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
+ Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp
tác kinh tế quốc tế, không để bị lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực

hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các
diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc, giữ vững
mơi trường hịa bình, ổn định cho sự phát triển của đất nước.
• Hồn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị
-

Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,

vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm
chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
-

Để phát triển thành công kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam phải phát huy sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn
dân tộc. Muốn vậy cần phải thực hiện nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò
của nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân.
22


×