Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TIỂU LUẬN hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam liên hệ với trách nhiệm của sinh viên ngoiạ giao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.57 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIÊULUẬN
KẾT THÚC HỘC PHẦN
Học phần: KINH TÉ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Phương Duyên
Sinh viên thực hiện

: Trần Hải Yến

Lớp

: CT47A2

Mã sinh viên

: CT47A1 - 0049

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc phát triển đất nước, Việt Nam đẩy mạnh quá trình tồn
cầu hóa, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Hiện nay, tiến trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam đang được triển khai tích cực trong bối cảnh mới của thế


giới có nhiều biến động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, bài tiểu luận tập trung vào nghiên cứu và khai
thác định nghĩa, ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế với Việt Nam trong
những năm qua và định hướng phát triển trong những năm tới. Thông qua đó có
cái nhìn tồn cảnh hơn về hội nhập kinh tế quốc tế và đưa ra phương hướng phát
triển cho sinh viên Ngoại giao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá chính xác ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế với Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Nhìn nhận tiềm lực phát triển
của sinh viên Ngoại giao trong thời kỳ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình Việt Nam trong quá trình hội hập
kinh tế quốc tế và trách nhiệm của sinh viên Ngoại giao trong thời kỳ này.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như: thống
nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái qt hố và hệ thống hoá.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đưa ra được định nghĩa, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của
hội nhập kinh tế quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Bài tiểu luận sẽ đưa ra quan điểm về trách nhiệm của
sinh viên Ngoại giao trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3


NỘIDUNG
Phần 1: Phần lý luận

I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Theo nghĩa hẹp là sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế

quốc tế và khu vực. Theo nghĩa rộng là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia
vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cơ lập hoặc ít
giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa chung nhất là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng
cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự
chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn
khổ các chế định hoặc tổ chức quốc tế.
II. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
1. Sự phát triển của phân công lao động quốc tế:
Làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng gắn chặt vào nền kinh tế
tồn cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lê thuộc vừa tương tác lẫn nhau trong
một chỉnh thể khiến cho hội nhập KTQT trở thành một xu thế chung của thế
giới.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh tồn
cầu hóa kinh tế
Tồn cầu hóa kinh tế: Sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt
qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới nền kinh tế thống nhất
Khu vực hóa: diễn ra trong một khơng gian địa lý nhất định dưới nhiều
hình thức nhằm mục đích hợp tác hỗ trợ cùng phát triển, từng bước xóa bỏ
những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ ...
tiến tới tự do hóa hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên
trong khu vực

4


Vì vậy, hội nhập KTQT để các nước tự bảo đảm được các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước; giải quyết các vấn đề toàn cầu; tận dụng được
CMCN biến nó thành động lực cho sự phát triển

3. Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ
biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong
điều kiện hiện nay.
Là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi, ổn định kinh tế
vĩ mơ của các nước đang phát triển.
Là con đường có thể giúp tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, khắc phục
nguy cơ tụt hậu, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển.
u cầu: Có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để hạn chế
mặt tiêu cực của hội nhập như: Gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi; bất
bình đẳng trong trao đổi mậu dịch.
III.

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

1. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, có
sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ
quốc tế thích hợp.
2. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của
một nước, gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ,...
Ngoại thương (thương mại quốc tế): Đây là hình thức truyền thống lâu đời
giữa các quốc gia về sự trao đổi hàng hóa dịch vụ (hàng hóa hữu hình, hàng hóa
vơ hình) thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu.

5



Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học cơng nghệ: Là hình thức phối
hợp giữa các nước để cùng nhau tiến hành nghiên cứu sáng chế thiết kế thí
nghiệm và trao đổi các kết quả nghiên cứu sáng chế thiết kế thí nghiệm và trao
đổi các kết quả nghiên cứu áp dụng nó vào sản xuất. Hình thức này làm cho cơ
cấu kinh tế ngành của các nước tham gia cam kết phụ thuộc vào nhau.
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chun mơn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế.
Đầu tư quốc tế - hình thức cơ bản của kinh tế quốc tế là một quá trình
kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác với mục đích sinh lời. Đầu tư quốc tế được thực hiện dưới hai hình thức là
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp (FDI - xuất khẩu tư bản hoạt động). Là hình thức đầu tư
mà quyền sở hữu và quyền quản lý sử dụng vốn của người đầu tư thống nhất với
nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều hành dự án đầu
tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Hình
thức đầu tư: người đầu tư tự lập ra doanh nghiệp mới, mua hoặc liên kết với
doanh nghiệp nước ngoài, đầu tư mua cổ phiếu, hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng không thành lập pháp nhân.
Đầu tư gián tiếp (FII) là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn đầu tư với các hình thức như: viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có
hồn lại, cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi, mua cổ phiếu và chứng khoán.
Trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển
chính thức (ODA) của chính phủ một số nước có nền kinh tế phát triển.

6


Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ du lịch quốc tế:
Du lịch quốc tế là nhu cầu khách quan, vốn có của con người. Khi thu nhập tăng
lên, thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn thì du lịch càng tăng; Vận tải quốc tế là hình

thức chun chở hàng hóa và hành khách giữa hai hoặc nhiều nước, với các
phương thức: đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng khơng; Xuất khẩulao
động ra nước ngồi và tại chỗ, việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi
ích trước mắt và lâu dài; Tín dụng quốc tế là tất yếu của nền kinh tế thị trường
được thực hiện thông qua thị trường tiền tệ thế giới chủ yếu do các ngân hàng
thế giới và ngân hàng khu vực tiến hành, ngồi ra cịn họp tác tín dụng trực tiếp
giữa hai quốc gia với nhau. Ngoài ra cịn có các hoạt động thu ngoại tệ: bảo
hiểm, thơng tin bưu điện, kiều hối, ăn uống, tư vấn...
Hội nhập kinh tế quốc tế được diễn ra theo nhiều mức độ từ thấp đến cao:
Như thỏa thuận thương mại, ưu đãi (PTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị
trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế- tiền tệ,..
IV.Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam
1. Tác động tích cực đến hội nhập kinh tế quốc tế


Mở rộng thị trường, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta phục vụ các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.



Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu
quả, từ đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn. Từ đó nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước, cải thiện được môi trường đầu tư, thu hút công nghệ
hiện đại và đầu tư nước ngồi.




Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực học công nghệ khoa học
công nghệ quốc gia thông qua hợp tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu
khoa học.



Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế.



Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản phẩm
7


hàng hóa, đa dạng, chất lượng và giá cạnh tranh.


Các Nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới, Từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp
lý, đề ra chính sách phù hợp.

8




Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, bổ xung những giá trị và tiến bộ văn
hóa, văn minh của thế giới




Tạo điều kiện cho cải cách tồn diện hướng tới xây dựng một nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.



Duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế.

2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế


Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ đưa lại những lợi ích, nó cịn đặt ra
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:



Cạnh tranh gay gắt hơn giữa các cơ hội kinh tế.



Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia dẫn đến nền kinh tế dễ bị
tổn thương.



Phân phối khơng cơng bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo, lâu dài tạo ra
mâu thuẫn giữa các cá nhân trong xã hội.




Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên, bất lợi, tập trung vào các
ngành sưe dụng nhiều tài nguyên, sức lao động, giá trị gia tăng thấp, thua
thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên, hủy hoại
mơi trường



Thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia.

V. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc
tế
Trong bối cảnh thế giới diễn biến phức tạp như hiện nay, Việt Nam cần
chủ động triển khai hội nhập kinh tế quốc tế lên mức toàn diện, sâu rộng, đổi
mới sáng tạo và hiệu quả hơn

9


Về phương hướng chung, cần tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả các
chủ trương, chính sách, chương trình hành động của Đảng, Nhà nước về hội
nhập kinh tế quốc tế, trong đó chú trọng việc nâng cao tồn diện năng lực thực
thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; xâydựng
các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo môi trường kinh doanh và đầu tư
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, qua đó, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong hội nhập.
Trước mắt, cần chú trọng vào một số nội dung trọng tâm:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và chỉ có thể thành
cơng khi có sự tham gia hưởng ứng của các doanh nghiệp và người dân. Do vậy,

cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành cần quyết liệt vào cuộc, để tiếp tục đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế trên tinh thần Nghị quyết số 22-NQ/T của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 25-CT/T về đẩy mạnh và nâng tầm đối
ngoại đa phương đến năm 2030 và các nghị quyết, chương trình hành động, kế
hoạch cơng tác hội nhập của Chính phủ.
Thứ hai, cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam
cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại,
khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
Thứ ba, nhận diện các động thái, xu hướng phát triển lớn của thế giới, từ
đó có điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong chiến lược phát triển, tận dụng triệt để
những cơ hội mới mở ra. Tại phiên họp thứ nhất năm 2019 (tháng /2019), Ban
Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế đã đề nghị: Các bộ, ngành, địa
phương cần coi trọng, tăng cường nghiên cứu, đánh giá, dự báo các vấn đề mới
của hội nhập kinh tế quốc tế tác động tới Việt Nam...
Thứ tư, cần nắm bắt cơ hội và nhận diện những thách thức của các FTA
để có hội nhập phù hợp song khơng để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu
10


ngắn hạn, các xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn
sóng FTA.

11


Thứ năm, thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện
đại vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần cónhững
chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực

hiện hiệu quả cải cách hành chính cơng nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan
liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng không nh đến các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Thứ sáu, tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trị của địa phương,
của doanh nghiệp trong cơng tác hội nhập kinh tế quốc tế. Dư địa phát triển lớn
nhất nằm ngay trong sự nỗ lực không ngừng, sức sáng tạo của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người dân. Địa phương, doanh nghiệp là chủ thể trung tâm của hội
nhập, phải được thụ hưởng thành quả của hội nhập. Doanh nghiệp, người dân
phải chủ động hơn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật về hội nhập, khơng để tình trạng vi phạm quy định pháp luật tiếp diễn,
ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức
mạnh kinh tế giữa các trung tâm. Làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định rõ khả
năng và điều kiện hội nhập của Việt Nam. Thơng qua đó xác định rõ lộ trình hội
nhập một cách hợp lý. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tránh đi vào
những sai lầm mà các nước trước đã đi phải và gánh chịu hậu quả. Xây dựng
phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế, đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn.
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang
tính chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho
Chính phủ trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế
như tác động của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy
cơ chiến tranh thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch
trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC,
ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội
12


nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.


13


Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập
quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế
giới và khu vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến
mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội
nhập.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình
cam kết trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô,
đường, xăng dầu..., dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định
CPTPP, FTA Việt Nam - EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các
hiệp định này được phê chuẩn và đi vào thực hiện;...
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của
các nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động
đối phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với
các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA
thế hệ mới.
Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế: Phát huy
vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối hợp liên
ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống
nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm
phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa
phương tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Xây dựng và thực thi nghiêm túc
các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng
khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác.


14


Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. Tăng cường
phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn tại để
sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc hoàn
thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
BìnhDương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định
đi
vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân.
3. Hồn thiện thể chế kinh tế và luật pháp


Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày căng minh
bạch hơn.



Hồn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật đất đai; đầu tư; thương mại;
tài chính thuế, di chú.



Hồn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế
đồng thời phịng ngừa giảm thiểu các tranh chấp quốc tế.



Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ
trợ doanh nghiệp.




Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nịng cốt, trong đó khu vực
doanh nghiệp tư nhân có vai trị quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.; Chủ động đề xuất các định
hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.



Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao, đổi mới, hồn thiện cơng nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.

Phần 2: Phần liên hệ thực tiễn
I. sinh viên Ngoại giao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
1. Thực trạng

15


Hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa là xu hướng tất yếu. Xu thế này tạo ra
thị trường lao động tồn cầu, cơng dân tồn cầu, sinh viên tồn cầu... Những
năm trước năm 2010, sinh viên nước ta được đánh giá là tục hậu hơn về học vấn
và tay nghề, ngoại ngữ và tin học, khả năng thích ứng, sức khỏe. Đến giai
đoạn 2010 - 2020 và những năm tiếp theo, sinh viên nước ta sẽ tiếp cận dần với
trình độ, sức khỏe của thanh niên khu vực và thanh niên thế giới. Sinh viên Việt
Nam sẽ có trình độ văn hóa, chun mơn và tay nghề, ý chí và nghị lực khôngthua
kém thanh niên các nước. Nhưng sinh viên nước ta còn thua kém sinh viên,

thanh niên các nước về kỷ luật lao động, kỷ năng làm việc nhóm, kỷ năng tham
gia lao động quốc tế...
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Để giúp sinh viên tự tin tham gia có hiệu quả vào hội nhập quốc tế và tồn
cầu hóa, địi hỏi Đồn, Hội phải có những hoạt động hỗ trợ sinh viên có kỹ năng,
kỷ luật, có tác phong lao động cơng nghiệp và nếp sống văn minh.
Thứ nhất, sinh viên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý
luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh trong nước và
quốc tế đang tác động lên tất cả các đối tượng sinh viên, tác động một cách toàn
diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do đó, sinh
viên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước, có
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia vào các cuộc đấu
tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống laị các thế lực thù địch và các
tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng...
Thứ hai, sinh viên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, chun mơn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Hội nhập quốc tế đóng
một vai trị rất quan trọng trong thời điểm hiện nay, muốn hội nhập phải có
ngoại ngữ. Ngoại ngữ được đưa vào học từ năm đầu tiên nhưng năm cuối mới
thi, làm như vậy để đòi hỏi sinh viên phải tự học tập, trau dồi trong suốt quá
16


trình. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh thành lập các Câu lạc bộ tiếng Anh, đưa tiếng
Anh vào môi trường làm việc như lịch đào tạo, huấn luyện đều được triển khai
song ngữ, bản tin nội bộ phát bằng tiếng Anh, sáng tạo và ứng dụng tiếng Anh
trong nghệ thuật như sáng tác nhạc, tiểu phẩm... để tạo môi trường học tập, rèn
luyện. Việc học ngoại ngữ chính là cánh cửa để mở ra thế giới, xóa tan mọi rào
cản phong tục tập quán.


17


Thứ ba, sinh viên phải tích cực tham gia xây dựng đất nước. Thanh niên
phải tích cực tham gia bảo vệ và xây dựng hệ thóng chính trị ở các cấp vững
mạnh và tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối
tượng sinh viên tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn
đấu trở thành đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các quần chúng
nhân dân.
Thứ tư, sinh viên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự
án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự,
tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội.
Thứ lùi
năm,
giải
sinh
quyết
viên
cần
các
chủ
vấn
động
đề
tồn
tham
cầu;
gia

tham
vào
gia
q
vào
trình
cơng
hội
tác
nhập
ngoại
quốc
giao
tế;
dân
nhân
để
nâng
tầm
ảnh
hưởng
của
Việt
Nam
trên
trường
quốc
tế;
chủ
động


tham
bình,
gia

hiệu
quả
vào
giải
quyết
các
vấn
đề
tồn
cầu
như
giữ
gìn
hịa
đẩy
với
nguy

chiến
tranh,
chống
khủng
bố,
bảo
vệ

mơi
trường

ứng
phó
các
biến
đổi
khí
hậu
tồn
cầu,
hạn
chế
sự
bùng
nổ
dân
số,
phịng
ngừa

đẩy
lùi
dịch
bệnh
hiểm
nghèo...

18



KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là q trình tất yếu, có
tác động lớn đến nền kinh tế quốc gia. Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế của Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước chủ động hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết quả đạt được trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế. Với
vai trị là một cơng dân, người trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh tế đất nước,
chúng ta cần có nhìn nhận đúng đắn về q trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam. Mỗi người cần tự ý thức, không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng
để góp sức vào q trình hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “Hồ nhập
nhưng khơng hồ tan”.


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Hà
Nội -2019
2. Học viện Ngoại giao, Lý luận quan hệ quôc tế, Hà Nội, 2008
3. Phạm Quốc Trụ (1996), “Chủ nghĩa khu vực như là một chiến lược an
ninh quốc gia: Chế độ an ninh hợp tác của ASEAN 1957-1996” ( tiếng
Pháp), Luận văn tiến sỹ, Đại học Laval, Québec, (Canada).
4. Phạm Quốc Trụ (2010), “Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam những năm qua và triển vọng những năm tới ”, Tạp chí Nghiên cứu
quốc tế số 1.
5. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2021), “Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến
trình tồn cầu hố của Việt Nam ”, Tạp chí cộng sản.
/>



×