Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG lực LÃNH đạo, sức CHIẾN đấu của tổ CHỨC cơ sở ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.48 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 90 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản
Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung
ương đến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng duy
nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được.
Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành cơng của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách mạng,
tổ chức Đảng ở cơ sở đã ln làm tốt vai trị, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở.
Bước vào cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và hội nhập
quốc tế sau rộng, trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
cũng như thế giới có nhiều biến động khó lường. Địi hỏi Đảng ta, các tổ chức
cơ sở Đảng phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do
đó, Đảng ta phải thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Đối với huyện Cẩm Thủy, trong những năm qua Đảng bộ đã lãnh đạo hệ
thống chính trị và nhân dân dành được những thành tựu hết sức quan trọng, kinh
tế của huyện có bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, số hộ
nghèo giảm nhanh, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Văn hóa - xã
hội chuyển biến tiến bộ; quốc phịng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; cơng tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả quan
trọng; niền tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương ngày càng được củng cố vững chắc. Trong kết quả chung đó có sự đóng
góp rất qua trọng của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy nói chung và
Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy nói riêng. Tuy nhiên, Tuy nhiên, nhiệm kỳ qua chi
bộ vẫn còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế, đó là: Lãnh đạo cơng tác tham mưu,
phục vụ có lúc, có việc cịn chậm, chất lượng than nưu có việc chưa đáp ứng yêu
cầu, hiệu quả công tác chưa cao. Việc theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả


giải quyết cơng việc của từng cán bộ, chun viên có có lúc, có việc chưa sâu
sát, ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu chung của chi bộ, đảng bộ...


2
Chính vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
bộ cơ quan huyện Cẩm Thủy là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với lý do đó, tơi chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy huyện Cẩm Thủy" để
làm tiểu luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Tiểu luận nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy trong những năm qua.
- Phạm vi: Tiểu luận nghiên cứu về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và tổng kết
thực tiễn.

B. PHẦN NỘI DUNG



3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA ĐẢNG BỘ CƠ QUAN HUYỆN ỦY CẨM THỦY
1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan
huyện ủy Cẩm Thủy
1.1. Quan niệm về năng lực lãnh đạo của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm
Thủy
- Năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt, “năng lực là khả năng để thực hiện tốt một cơng
việc: có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức”, hoặc theo một nghĩa khác là:
“phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hồn thành một cơng
việc nào đó với chất lượng cao”, năng lực là “khả năng làm việc tốt”, năng lực
là “sức làm việc”.
Như vậy có thể hiểu, “năng lực là khả năng hiện thực, sẵn có của chủ thể
để thực hiện một hoạt động nào đó, khả năng hồn thành một công việc hay khả
năng biến các yếu tố, các điều kiện đã có của tư duy thành hiện thực”.
- Lãnh đạo:
Theo từ điển Tiếng Việt giải thích: Lãnh đạo là đề ra các chủ trương,
đường lối và tổ chức, động viên thực hiện”; lãnh đạo là dẫn dắt, tổ chức phong
trào theo đường lối cụ thể.
Ở nước ta, thuật ngữ lãnh đạo thường được sử dụng cho các chủ thể là cơ
quan của Đảng từ Trung ương đến địa phương, cơ sở trong việc tác động đến các
mặt của đời sống xã hội, đến các bộ phận trong hệ thống chính trị và việc điều
chỉnh hành vi của nhân dân để họ thực hiện theo chủ trương của Đảng.
- Năng lực lãnh đạo:
Từ những cách lý giải trên có thể hiểu, năng lực lãnh đạo là khả năng của
một tập thể hay cá nhân đề ra mục tiêu, chủ trương, đường lối và khả năng tổ
chức, dẫn dắt mọi người thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đó.

- Năng lực lãnh đạo của Đảng:
Theo PGS Vũ Hữu Ngoạn thì năng lực lãnh đạo của Đảng là “khả năng
đề ra được mục tiêu cách mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài cũng như từng thời kỳ
và bằng những phương thức, phương pháp tổ chức nhân dân, dân tộc thực hiện
có hiệu quả”. Theo cuốn sách: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng trong thời kỳ mới, do PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa,
PGS, TS Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) thì: “Năng lực lãnh đạo của Đảng là
một khả năng lãnh đạo hiện thực bao gồm nhiều nội dung: Năng lực đề ra chủ


4
trương, đường lối; năng lực xây dựng các nghị quyết, chỉ thị cụ thể; năng lực
lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối; năng lực kiểm tra, phát hiện và xử lý các
vấn đề mới phát sinh”.
Như vậy, nói một cách tổng quát, năng lực lãnh đạo của Đảng là khả năng
đề ra được mục tiêu cách mạng đúng đắn, cơ bản, lâu dài, cũng như từng thời kỳ
và bằng những phương thức, phương pháp đúng đắn tổ chức nhân dân thực hiện
có hiệu quả. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng đề ra chính là
thước đo để đánh giá năng lực lãnh đạo và vai trò cầm quyền của Đảng.
- Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
Từ những khái niệm trên, xuất phát từ vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng, chúng ta có thể hiểu: Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng là khả năng quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy
cấp trên để đề ra nhiệm vụ chính trị phù hợp với thực tiễn địa phương, đơn vị;
khả năng lãnh đạo chính quyền, các đồn thể cụ thể hóa và tun truyền, giáo
dục, vận động quần chúng tổ chức thực hiện; khả năng kiểm tra, giám sát, tổng
kết, rút kinh nghiệm bổ sung, hồn thiện nghị quyết, nhiệm vụ chính trị của địa
phương, cơ sở.
- Khái niệm năng lực lãnh đạo của chi bộ Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm

Thủy
Từ sự phân tích trên chúng tơi cho rằng, năng lực lãnh đạo của Đảng bộ
cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy là khả năng nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương; nắm vững chức
năng, nhiệm vụ và yêu cầu của Đảng, Nhà nước; vận dụng sáng tạo, đúng đắn,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, địa phương để lãnh đạo đảng viên,
cán bộ, công chức và nhân viên trong Đảng bộ, đơn vị thực hiện chức năng,
nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị tại địa
phương; thực hiện cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị và các tổ chức
chính trị - xã hội tại đơn vị.
1.2. Quan niệm về sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy
- Sức chiến đấu
Sức chiến đấu của một tổ chức hay một cá nhân là sức mạnh, khả năng
làm việc, hoạt động hoặc khả năng tác động của một tổ chức, một tập thể hay cá
nhân đối với công việc, hoặc đối với những tổ chức, tập thể hay cá nhân khác và
những lực lượng gây nguy hại cho mình.


5
- Sức chiến đấu của Đảng
Theo PGS Vũ Hữu Ngoạn: sức chiến đấu của Đảng là “Sức lực của bản
thân Đảng để chiến đấu, vượt qua những trở lực, chông gai phát sinh từ các thế
lực thù địch với lý tưởng và sự nghiệp của Đảng, của nhân dân, của dân tộc, từ
những tiêu cực trong xã hội, trong nội bộ nhân dân, thậm chí trong nội bộ Đảng
và cả những khó khăn khách quan của đất nước,của tình hình kinh tế xã hội
trong bước đường đi lên”.
- Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là sức mạnh được hình thành và
phát triển trong chính bản thân các tổ chức đảng ở cơ sở để vượt qua mọi khó
khăn, trở ngại hồn thành mọi nhiệm vụ chính trị đề ra. Sức chiến đấu của tổ

chức cơ sở đảng biểu hiện : ở sự kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ở ý thức giác ngộ, trình
độ trí tuệ, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, tính tiền phong
gương mẫu và bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến động phức tạp của
tình hình chính trị - xã hội; ở việc thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt
và kỷ luật đảng; ở khả năng khắc phục những hạn chế, tiêu cực, sai trái trong
Đảng, chính quyền, đồn thể, trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; ở tinh thần
đấu tranh ủng hộ cái đúng, cái mới tiến bộ, phê phán, loại bỏ cái cũ, lạc hậu; ở
sự nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình, tính kịp thời trong phát hiện và kiên
quyết đấu tranh đập tan mọi âm mưu phá hoại của kẻ địch, mọi tư tưởng, quan
điểm lệch lạc, phản động, mọi hành động sai trái để bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Có thể nêu một cách khái quát, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng là
sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng và tổ chức, là sự thống nhất về ý chí và
hành động, nhằm tạo nên sức mạnh, sức bền nội tại của tổ chức cơ sở đảng, là ý
chí vượt lên trong mọi hoàn cảnh để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, là khả năng
đấu tranh kiên định và hiệu quả với mọi thế lực thù địch trên các lĩnh vực: chính
trị, tư tưởng, tổ chức, bảo vệ trong sạch nội bộ, là tính tiên phong, gương mẫu
của đảng viên, là sự gắn kết Đảng với quần chúng và uy tín của Đảng trong quần
chúng.
- Sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy
Sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy là sức mạnh
tổng hợp về chính trị, tư tưởng và tổ chức, là sự thống nhất ý chí và hành động,
nhằm tạo nên sức mạnh, sức bền nội tại của đảng bộ bộ, là ý chí vượt lên trong


6
mọi hoàn cảnh để thực hiện nhiệm vụ, là khả năng đấu tranh kiên định và hiệu
quả với mọi thế lực thù địch trên các lĩnh vực: chính trị - tư tưởng - tổ chức, bảo
vệ trong sạch nội bộ, là tính tiền phong gương mẫu của đảng viên, là sự gắn kết

đảng bộ với cán bộ, công chức và nhân viên, là uy tín của chi bộ trong cán bộ,
cơng chức và nhân viên. Từ đó có thể thấy, sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan
huyện ủy Cẩm Thủy là sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng và tổ chức, sự
thống nhất ý chí và hành động, là khả năng đấu tranh chống lại mọi tác động làm
suy yếu đảng bộ, là sự gắn kết đảng bộ với cán bộ, công chức và nhân viên để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đảng bộ bộ, đơn vị.
Từ sự phân tích trên có thể khẳng định, năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy là khả năng nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị,
Nghị quyết của cấp trên và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đơn vị, địa phương; là khả năng tập trung các nguồn lực, khai thác được thế
mạnh của đơn vị, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của đảng bộ. Bên cạnh đó năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
đảng bộ còn là khả năng tuyên truyền và vận động, tổ chức cho cán bộ, đảng
viên, công chức và nhân viên thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, là việc thực hiện
nghiêm các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình; đấu tranh kiên quyết với mọi biểu hiện tiêu cực
trong đảng bộ, trong đơn vị, bảo vệ những cái đúng, cái mới phù hợp với xu
hướng phát triển chung của những tổ chức và cá nhân; đấu tranh với những vi
phạm Điều lệ Đảng và pháp luật.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm
Thủy thể hiện ở chất lượng đảng ủy, đội ngũ đảng viên, bao gồm: Chuyên môn
nghiệp vụ, ý thức tự giác và bản lĩnh chính trị, phẩm chất, tư cách, tác phong và
đạo đức, lối sống của đảng viên và vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên.
Khả năng khắc phục khó khăn, yếu kém, những biểu hiện tiêu cực và sai trái
trong đảng bộ và cán bộ, công chức và nhân viên. Đấu tranh ủng hộ cái đúng,
cái mới, phê phán cái cũ, lạc hậu và các thế lực thù địch. Đặc biệt là mỗi đảng
viên phải: “Vừa hồng vừa chuyên”, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc tổ
chức, kỷ luật Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình, khơng bè phái làm mất đồn kết nội bộ.

1.3. Mối quan hệ giữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy


7
Có thể nhận thấy, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ cơ
quan huyện ủy Cẩm Thủy là những yếu tố cơ bản và quyết định đối với khả
năng lãnh đạo hồn thành nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, là cơ sở để xây dựng
đồng thời xem xét, đánh giá đảng bộ có trong sạch vững mạnh hay không. Giữa
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy
có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm
cơ sở, tiền đề cho nhau, đan xen vào nhau khơng thể tách rời có những nội dung
của mặt này cũng đồng thời thể hiện nội dung của mặt kia và ngược lại. Năng
lực lãnh đạo của Đảng tốt là cơ sở cho sức chiến đấu cao, đồng thời, sức chiến
đấu cao là điều kiện để có năng lực lãnh đạo tốt, theo đó, sức chiến đấu càng cao
thì năng lực lãnh đạo càng tốt và ngược lại. Tuy vậy, chúng khơng hồn tồn
đồng nhất mà mỗi mặt có những biểu hiện đặc trưng, có tính độc lập của nó,
song đều thống nhất trong một chỉnh thể và là sự phản ánh tập trung nhất sức
mạnh, chất lượng của tổ chức cơ sở đảng.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm
Thủy được tạo nên từ những yếu tố nội sinh, từ khả năng và điều kiện chủ quan
của đảng bộ như: chất lượng đội ngũ đảng viên và các cấp ủy đảng; đội ngũ cán
bộ chủ chốt; nề nếp chất lượng của việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức sinh
hoạt và kỷ luật đảng...trong đó chất lượng đội ngũ đảng viên và cấp ủy đảng là
yếu tố cơ bản quyết định nhất.
1.4. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy
1.4.1. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo củaĐảng bộ cơ quan
huyện ủy Cẩm Thủy
Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm

Thủy, bao gồm:
Một là, nâng năng lực quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của
cấp trên để đề ra nghị quyết, nhiệm vụ chính trị phù hợp với thực tiễn của địa
phương, đơn vị.
Hai là, nâng cao năng lực chỉ đạo, lãnh đạo chính quyền thể chế hóa, cụ
thể hóa nghị quyết của đảng bộ bộ thành các chính sách, chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện nhiệm vụ chính trị.


8
Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo đối với các tổ chức đoàn thể
trong việc tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên nâng cao nhận thức, tinh
thần trách nhiệm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị
Bốn là, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát quá trình thực thi nhiệm vụ
của cán bộ, đảng viên; kịp thời phát hiện và xử lý đúng đắn, có hiệu quả những
vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ để rút kinh
nghiệm.
Năm là, nâng cao năng lực sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung hoàn thiện
nghị quyết, nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
1.4.2. Nội dung nâng cao sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy
Cẩm Thủy
Nội dung nâng cao sức chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm
Thủy, bao gồm:
Một là, Nâng cao trình độ giác ngộ cao, bản lĩnh chính trị vững vàng của
đảng bộ của mọi đảng viên trước mọi biến động của tình hình chính trị - xã hội.
Hai là, Nâng cao khả năng khắc phục những biểu hiện tiêu cực, sai trái,
những hạn chế, khuyết điểm trong tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể, trong
cán bộ, đảng viên của đơn vị;
Ba là, nâng cao khả năng nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình, tính kịp

thời trong phát hiện và kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm, hành
động thù địch, ngăn chặn tác động tiêu cực từ bên ngoài; ủng hộ cái đúng, cái
mới, cái tiến bộ; bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng;
Bốn là, xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất, giữ nghiêm nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt và kỷ luật Đảng;
Năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thực sự tiền phong, gương
mẫu, có ý chí quyết tâm cao, đảm bảo cho tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh lãnh đạo đơn vị hồn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong mọi tình
huống.
II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA
ĐẢNG BỘ CƠ QUAN HUYỆN ỦY CẨM THỦY TRONG NHỮNG NĂM
QUA
1. Khái quát đặc điểm tình hình của Đảng bộ:
Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy là tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy,
có chức năng lãnh đạo Cơ quan thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho Ban


9
Chấp hành Đảng bộ huyện, mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ,
Thường trực Huyện ủy lãnh đạo toàn diện các nhiệm vụ chính trị của huyện,
trọng tâm là cơng tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Đảng bộ có 34 cán bộ, cơng chức, đảng viên, sinh hoạt tại 05 chi bộ các
ban xây dựng Đảng trực thuộc (Chi bộ Ban Tổ chức, Chi bộ Ban Dân vận, Chi
bộ Ban Tuyên giáo, Chi bộ Ủy ban Kiểm tra và Chi bộ Văn phịng). Cán bộ,
cơng chức của Đảng bộ cơ quan Huyện ủy chủ yếu là lãnh đạo các ban Huyện
ủy, đã từng kinh qua nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị,
đồn thể cấp huyện.
Có 02 đồng chí Thường trực Huyện ủy công tác và sinh hoạt đảng tại
Đảng bộ là đồng chí Bí thư Huyện ủy (sinh hoạt tại Chi bộ Ban Tổ chức) và

đồng chí Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy (sinh hoạt tại Chi bộ Văn phòng).
Ban Chấp hành Đảng bộ Cơ quan gồm 07 đồng chí, cơ cấu đồng chí Bí
thư các chi bộ trực thuộc Đảng ủy tham gia Ban Chấp hành; đồng chí Ủy viên
Ban Thường vụ, trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy làm Bí thư Đảng ủy, đồng chí
Chánh Văn phịng Huyện ủy làm phó Bí thư Đảng ủy.
Hiện nay, trên 90% cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ có trình độ chun
mơn đại học, trên đại học; 90% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
Hàng năm, 100% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó trên 20%
đảng viên hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; 100% đảng viên đều được cấp ủy nơi cư
trú nhận xét, đánh giá tốt.
2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ Cơ
quan Huyện ủy những năm vừa qua:
Trong những năm qua, Đảng ủy Cơ quan Huyện ủy đã quán triệt và thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và cấp ủy cấp
trên; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc, lãnh đạo Cơ quan và các chi bộ hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao phó. Năng lực lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ và các
đồn thể chính trị - xã hội của các tổ chức cơ sở đảng đã được nâng lên, công tác
xây dựng tổ chức đảng có nhiều chuyển biến tích cực. Chế độ sinh hoạt cấp ủy,
sinh hoạt chi bộ có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản đảm bảo theo quy định của
Điều lệ Đảng; nguyên tắc tổ chức, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng thực hiện được tốt hơn. Sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên được nâng lên; tư tưởng cán bộ, đảng viên trong các cơ sở đảng cơ bản được


10
ổn định, nội bộ đồn kết, thống nhất. Cơng tác kiểm tra, giám sát được tăng
cường, chất lượng, hiệu quả được nâng lên.
2.1. Lãnh đạo Cơ quan thực hiện nhiệm vụ chính trị:

Thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy cấp trên giao, Đảng ủy Cơ quan đã lãnh
đạo Cơ quan, các chi bộ trực thuộc thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Ban
Thường vụ Huyện ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện lãnh đạo tồn diện các
nhiệm vụ chính trị của huyện, đạt được những kết quả rất đáng phấn khởi. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình qn tồn huyện giai đoạn 2011-2015 đạt 13,28%;
năm 2016 đạt 13,71% và năm 2017 đạt 13,95%. Xây dựng nông thôn mới được
đẩy mạnh, đến nay tồn huyện có 06 xã đạt chuẩn nơng thơn mới.
Văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ; cơng tác quản lý giáo dục có nhiều
đổi mới, nền nếp kỷ cương trong dạy và học được tăng cường. An sinh xã hội
được chăm lo, đời sống của nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững; huyện đã được tỉnh đánh giá và đưa ra khỏi
vùng trọng điểm của tỉnh về an ninh trật tự.
Công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị được tăng cường, cơng tác
đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng được thực hiện nghiêm túc theo đúng các
quy định của Trung ương và hướng dẫn của cấp trên. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng
của huyện đạt trong sạch vững mạnh năm 2015 là 47,27%; năm 2016 là 49,09%;
năm 2017 là 49,01%. Bình quân hằng năm từ 2015 đến nay mỗi năm Đảng bộ
huyện kết nạp được 180 đảng viên mới.
2.2. Xây dựng củng cố các chi bộ đảng và đảng viên
Đảng uỷ luôn quan tâm và thường xuyên chỉ đạo các chi bộ thực hiện tốt
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, kịp thời trang bị những thông tin, định hướng
của Đảng, của Nhà nước, cho cán bộ, đảng viên, người lao động; chủ động ngăn
ngừa những biểu hiện cán bộ, đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý
tưởng, nói khơng đi đơi với làm; nói, viết, làm trái với chỉ thị, nghị quyết của
Đảng; kiên quyết chống chủ nghĩa cơ hội, thực dụng, vụ lợi cá nhân, nêu cao cảnh
giác đấu tranh với những luận điệu xuyên tạc, phản động.
Chất lượng sinh hoạt đảng ủy, chi bộ, các đoàn thể đã được nâng cao hơn,
nội dung sinh hoạt cấp ủy, chi bộ có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, tập trung
tháo gỡ, giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh, khó khăn ở đơn vị; phát huy
được trí tuệ tập thể qua thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt

động và sinh hoạt đảng, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình trong Đảng


11
được quan tâm, việc đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí,…bước đầu có chuyển biến tích cực.
Hiện nay Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy có 34 đảng viên; đội ngũ cán bộ,
đảng viên và cấp uỷ viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống
lành mạnh, gương mẫu trong cơng tác, có năng lực, trình độ và hồn thành
nhiệm vụ được giao. Năm 2017, qua phân loại có 13 đồng chí hồn thành xuất
sắc nhiệm vụ, chiếm 38,23%; có 21 đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ, chiếm
61,77%; khơng có đảng viên hồn thành và khơng hồn thành nhiệm vụ. Có
05/05 chi bộ trực thuộc Đảng ủy được cơng nhận Chi bộ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Đảng bộ từ năm 2010 đến nay đều đạt Trong sạch vững mạnh.
Công tác phát triển đảng viên được quan tâm, Đảng ủy đã xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ.
Do đặc thù của cơ quan, các đồng chí cán bộ, cơng chức nhìn chung đã được kết
nạp Đảng và kinh qua nhiều vị trí cơng tác tại các cơ quan khác trước khi được
chuyển về làm việc tại Huyện ủy. Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ đã kết
nạp được 06 đồng chí là những cán bộ mới thi tuyển và được bổ nhiệm vào
ngạch cơng chức. Nhìn chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ từ đại
học trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành đảm bảo nguyên tắc,
sau khi kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học tập để nâng cao
trình độ chính trị về chun mơn nghiệp vụ.
Ba là: Lãnh đạo thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ
và nguồn nhân lực trong đơn vị
Thực hiện nguyên tắc “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ”, trong
những năm vừa qua, Đảng ủy đã đề ra nhiều chủ trương và thực hiện ngày càng
tốt hơn công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ. Để phục vụ cho
công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ, Đảng ủy đã gắn việc đánh giá cán bộ với

đánh giá phân loại đảng viên hằng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá để rà soát,
bổ sung quy hoạch cán bộ. Trên cơ sở cán bộ đã được quy hoạch và kết quả
đánh giá cán bộ hằng năm, các chi bộ đã chủ động đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ, đảng viên có điều kiện theo
học các lớp đào tạo dài hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, nhằm chuẩn bị cho
đội ngũ cán bộ có đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định. Trong những năm vừa qua,
Đảng ủy đã đề ra chủ trương và thực hiện ngày càng tốt hơn công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng. Từ năm 2015 đến nay đã cử 05 đồng chí đi học
lớp trung cấp lý luận chính trị do trường chính trị tỉnh phối hợp với huyện uỷ tổ


12
chức, đã cử 06 đồng chí đi học đại học (văn bằng 2) và trên đại học; cử 04 đồng
chí đi học cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao về trình độ lý luận chun
mơn và nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu công tác.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm ý thức tổ chức kỷ luật trong
Đảng
Để lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong năm, Đảng uỷ đã duy trì
thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của Đảng uỷ cơ quan; duy trì chế độ hội ý
thường trực đảng uỷ để chuẩn bị nội dung cho các phiên họp Ban Chấp hành
Đảng bộ hoặc họp bất thường khi cần thiết, thực hiện nghiêm túc tự phê bình và
phê bình, nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ
được phân công. Đảng uỷ đã tổ chức nghiêm túc việc sơ kết, tổng kết cơng tác để
đánh giá tình hình, kết quả lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ theo từng tháng, quý
và bàn định hướng công tác cho thời gian tới. Điều chỉnh, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng đồng chí uỷ viên Ban Chấp hành phù hợp điều kiện cụ thể của Đảng
bộ. Tổng số uỷ viên Ban Chấp hành hiện nay có 07 đồng chí; các đồng chí Đảng
uỷ viên được gắn trách nhiệm với các chi bộ và các tổ chức đồn thể trong cơ
quan. Nhìn chung hoạt động của Ban Chấp hành đã đảm bảo các nguyên tắc xây
dựng đảng, phát huy được tinh thần trách nhiệm của các ủy viên, bảo đảm được

sự đoàn kết, thống nhất nội bộ.
Năm là: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên
Công tác kiểm tra, giám sát, công tác quản lý đảng viên ngày càng được
quan tâm; chất lượng các cuộc kiểm tra giám sát được nâng lên. Chỉ đạo các chi bộ
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên, thông qua sinh
hoạt cấp uỷ, chi bộ định kỳ để thực hiện; phân cơng các đồng chí đảng uỷ viên,
bí thư chi bộ trực tiếp theo dõi, giám sát cán bộ, đảng viên chi bộ quản lý, nếu
đảng viên có biểu hiện thiếu chuẩn mực đã được nhắc nhở điều chỉnh kịp thời.
Công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần tăng cường sự đồn kết, kỷ cương, kỷ
luật trong Đảng bộ, qua kiểm tra, giám sát những tồn tại, yếu kém được phát hiện
sớm và khắc phục kịp thời, nhờ đó mà góp phần nâng cao chất lượng tổ chức đảng
và đảng viên trong Đảng bộ.
Sáu là: Lãnh đạo xây dựng cơ quan, các tổ chức đoàn thể
Phát huy dân chủ, duy trì và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc của
cơ quan. Đảng uỷ đã chỉ đạo gắn nội dung đăng ký một việc làm cụ thể theo tư
tưởng, đạo đức, Phong cách Hồ Chí Minh với việc thực hiện nội quy, quy chế
làm việc của cơ quan. Mọi hoạt động trong cơ quan đảm bảo nền nếp, cơ sở vật


13
chất tài sản cơ quan được quản lý sử dụng có hiệu quả. Các tổ chức đồn thể
trong cơ quan tích cực hoạt động, các nội dung phong trào phù hợp với tình hinh
thực tiễn. Từng đồn thể đã làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
đồn viên, hội viên nâng cao nhận thức, đề cao tinh thần trách nhiệm, gương
mẫu trong công tác, học tập và rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Trong nhiều năm các đồn thể đều đạt thành tích xuất sắc, được tỉnh,
huyện tặng bằng khen và giấy khen
3. Những hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ, Đảng bộ còn bộc lộ những hạn chế sau:

- Lãnh đạo cơng tác tham mưu, phục vụ có lúc, có việc cịn chậm, chất
lượng than nưu có việc chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả công tác chưa cao. Việc
theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả giải quyết cơng việc của từng cán bộ,
chun viên có có lúc, có việc chưa sâu sát, ảnh hưởng đến chất lượng tham
mưu chung của chi bộ, đảng bộ.
- Thực hiện trách nhiệm nêu gương của một số cán bộ, công chức có lúc,
có việc cịn hạn chế; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, nhất là trong
sinh hoạt Đảng có mặt chưa được phát huy.
- Việc đăng ký các nội dung làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của
Bác cịn chung chung, chưa được cụ thể hóa, gây khó khăn trong cơng tác đánh
giá kết quả rèn luyện của cán bộ, đảng viên.
- Hoạt động của các tổ chức đồn thể trong cơ quan có lúc, có việc cịn
thiếu tính chủ động, chưa thường xun; cơng tác quản lý, rèn luyện đồn viên,
hội viên cịn hạn chế.
2.3. Nguyên nhân
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ có lúc, có
việc chưa kịp thời, thiếu quyết liệt. Hầu hết các đồng chí cấp uỷ viên đều kiêm
nhiệm nhiều công việc, chưa giành quỹ thời gian cho cơng tác của đảng uỷ; tính
chủ động, sáng tạo của từng đồng chí cấp uỷ viên có việc chưa được phát huy
đúng mức. Sự gương mẫu, sáng tạo ở một số cán bộ, đảng viên còn hạn chế,
chưa đi sâu nghiên cứu cập nhật các văn bản mới để vận dụng vào thực tiễn
nhiệm vụ được giao.
III. MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ CƠ QUAN HUYỆN ỦY
CẨM THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI


14
3.1. Mục tiêu
Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của Đảng bộ, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động, làm cho
Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, lãnh đạo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị mà Huyện ủy giao phó. Chăm lo đội ngũ cấp ủy viên, bí
thư các chi bộ và cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất
đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, khơng
hồn thành nhiệm vụ.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của Đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy trong thời gian tới
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất
đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong gương mẫu,
đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao
Đảng ủy và các chi bộ phải quan tâm làm tốt công tác chính trị tư tưởng,
chủ động dự báo tình hình để kịp thời trang bị những thơng tin có định hướng
của Ðảng cho cán bộ, đảng viên. Chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kỹ
năng lãnh đạo, giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở. Chủ động
khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng; chống chủ nghĩa cơ hội, thực
dụng, vụ lợi, cá nhân, trung bình chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh với những luận
điệu tuyên truyền xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất bại mọi âm mưu
"diễn biến hịa bình" của các thế lực thù địch.
Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ sở
Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chính sách của Ðảng và tình
đồng chí. Cấp ủy phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những cán
bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và các tiêu
cực khác; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm
minh đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.
3.2.2. Nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo
của Đảng ủy theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ
luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh

đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của đảng
Tập trung sức củng cố, xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng


15
cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ
luật, tăng cường đồn kết trong Ðảng bộ. Thường xuyên giáo dục, rèn luyện,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ, kiến thức và năng
lực công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Đảng ủy và các chi bộ thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt
đảng định kỳ. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp
thời những vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương, cơ quan, đơn vị. Mỗi quý, các
chi bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
mới cho đảng viên trong chi bộ.
Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực, nhất là trong các đợt tự phê bình và phê bình
trong quá trình thực hiện "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh"; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiền phong
gương mẫu, có thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên yếu.
Ðịnh kỳ 6 tháng một lần, Đảng ủy kiểm tra việc thực hiện nền nếp, nội
dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ và thơng báo kết quả kiểm tra trong
tồn đảng bộ. Các cấp ủy viên, bí thư các chi bộ, người đứng đầu các ban Đảng
phải chăm lo chỉ đạo cơng tác xây dựng Ðảng ở nơi mình đang sinh hoạt và phải
chịu trách nhiệm khi chi bộ đảng nơi mình sinh hoạt yếu kém.
3.2.3. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và
sinh hoạt đảng, gắn nâng cao chất lượng ra nghị quyết
Để việc chấp hành nguyên tắc của Đảng được nghiêm túc, hiệu quả cao,
nguyên tắc phải được quán triệt và thực hiện đầy đủ trong sinh hoạt, trong phân
công trách nhiệm và tổ chức thực hiện các mặt công tác của cấp uỷ, phải lưu ý

giải quyết tốt các mối quan hệ trong các tổ chức cơ sở đảng. Giải quyết tốt các
mối quan hệ công tác của cấp ủy. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
của các cấp uỷ viên về nguyên tắc của Đảng; người bí thư, cán bộ chủ trì phải
mơ phạm, nêu cao tính Đảng, tinh thần tự phê bình và phê bình, gương mẫu
chấp hành và duy trì thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy định trong đảng
uỷ; kiên quyết đấu tranh khắc phục các biểu hiện sai trái, mở rộng dân chủ trong
tổ chức đảng.
Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành các nghị quyết sát
hợp với thực tiễn, nguyên vọng của cán bộ, công chức và nhân dân. Nghị quyết
phải đi từ nghị quyết tổng quát đến nghị quyết chuyên đề và các chương trình


16
hành động. Coi trọng khâu chỉ đạo, tổng kết rút kinh nghiệm. Bổ sung hoàn thiện
quy chế lãnh đạo của Đảng bộ, xác định rõ nhiệm vụ, quan hệ phối hợp.
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên
Đảng ủy phải nắm chắc tình hình hoạt động của cơ quan, các chi bộ và
đoàn thể trong cơ quan, phân công cấp ủy viên trực tiếp phụ trách, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề xảy ra. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Đảng ủy phải có nội dung ngắn gọn và dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ
kiểm tra, dễ quy trách nhiệm.
Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng; Quy định của
Bộ Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm; về những điều đảng viên không được
làm. Phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp ủy
cấp trên quản lý. Các chi bộ phải thực hiện tốt việc phân công công tác cho đảng
viên, bảo đảm mọi đảng viên trong chi bộ đều được phân công công tác phù
hợp.
Nâng cao chất lượng công tác đánh giá chất lượng đảng ủy, chi bộ và
đảng viên hằng năm. Ðánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống

chính trị và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Biểu dương, khen thưởng
những chi bộ đảng, đảng viên có thành tích xuất sắc và tuyên truyền, phổ biến
kinh nghiệm để nhân rộng.
3.2.5. Lãnh đạo Cơ quan thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
Tiếp tục tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các
cấp uỷ, Tổ chức cơ sở đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể quán
triệt và thực hiện tốt các nghị Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện
ủy về trên các linh vực kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh, đặc biệt là cơng tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị
số 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn và Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về
tăng cường xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hoá
trong nội bộ”.
Tiếp tục đổi mới tác phong công tác, lề lối làm việc, chủ động và sáng
tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác tham mưu, phục vụ cấp uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện uỷ
theo chức năng, nhiệm vụ của từng ban (Công tác Tuyên giáo, Tổ chức, Dân


17
vận, Kiểm tra, Văn phòng), nhằm tham mưu giúp cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, thực
hiện tốt công tác vận động quần chúng, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận
trong nhân dân, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.
3.2.6. Lãnh đạo công tác xây dựng cơ quan, các tổ chức đoàn thể
Duy trì thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cơ quan tăng cường,
quy chế văn hố cơng sở; nêu cao ý thức trách nhiệm trước tập thể ở mỗi cán bộ
đảng viên; chăm lo quyền lợi của cán bộ đảng viên; giữ gìn đồn kết thống nhất,
xây dựng cơ quan an tồn làm chủ, cơ quan văn hố...

Chăm lo xây dựng các tổ chức đồn thể vững mạnh, có phong trào hoạt
động sôi nổi thường xuyên, thiết thực, tạo sự phấn khởi cho cán bộ đảng viên
trong cơ quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.7. Tăng cường sự chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Huyện ủy đối với các hoạt động của Đảng ủy
Đây là giải pháp quan trọng, nhằm tháo gỡ những khó khăn, tạo điều kiện
cho Đảng bộ đi đúng hướng. Đảng ủy cần thường xuyên nắm chắc tình hình,
đánh giá đúng thực trạng tính chiến đấu của từng chi bộ, từng cán bộ, đảng viên,
từ đó xác định chủ trương, kế hoạch, nội dung, biện pháp xây dựng, chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức đảng làm tốt công tác kiểm tra, giám sát. Cần quan tâm việc
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về nâng cao tính chiến đấu của các chi bộ, phải
coi đây là một trong những giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao trách
nhiệm của cấp uỷ đảng. Việc sơ kết, tổng kết phải được tiến hành thành nền nếp;
thông qua sơ, tổng kết, các chi uỷ, chi bộ đánh giá được chất lượng, mức độ,
hiệu quả của tính chiến đấu trong sinh hoạt và hoạt động, biểu dương, khen
thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, kiên quyết đấu tranh,
phê phán những biểu hiện sai trái, tiêu cực.


18

C. KẾT LUẬN
Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay ln ln khẳng định vị
trí, vai trò to lớn của tổ chức cơ sở đảng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam qua các
giai đoạn phát triển đã chứng minh rằng: các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước có trở thành hiện thực sinh động của đời sống hay không
phụ thuộc vào năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện của các tổ chức cơ sở đảng. Vì
vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, củng cố và chỉnh đốn Đảng là một trong những
vấn đề bức xúc đặt ra trong công tác xây dựng Đảng hiện nay. Để làm được việc

đó, phải trên cơ sở nắm vững lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn với một
trách nhiệm đầy đủ của cấp uỷ các cấp và của từng đảng viên mới xây dựng được
chi bộ, đảng bộ ngang tầm với nhiệm vụ mới.
Trong những năm qua các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ huyện Cẩm
Thủy nói chung và Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy nói riêng đã có nhiều đổi mới về


19
phong cách lãnh đạo, chỉnh đốn, đổi mới công tác tổ chức và làm tốt cơng tác
đảng viên góp phần cùng toàn thể đảng bộ, nhân dân trong huyện khắc phục khó
khăn, thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra. Tuy vậy, trước yêu cầu
của công cuộc đổi mới tồn diện của đất nước thì những kết quả đó mới chỉ là
bước đầu, đói hỏi Đảng bộ và mỗi chi bộ phải nỗ lực hơn nữa, phấn đấu nhiều
hơn nưa, mạnh dạn đổi mới tác phong, lề lối làm việc, phát huy tinh thần trách
nhiệm, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, đủ sức lãnh đạo
cơ quan, các chi bộ thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, đáp ứng nguyện
vọng và sự tin cậy của nhân dân trong huyện.
Việc nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh
đạo sức chiến dấu của Đảng bộ Cơ quan Huyện ủy Cẩm Thủy” có ý nghĩa rất
quan trọng đối với cơng tác xây dựng Đảng của Đảng bộ. Song, chuyên đề này
mới chỉ nêu được một số kết quả chủ yếu và đề xuất bước đầu theo nhận thức của
cá nhân; chắc chắn cịn nhiều nội dung cần phải góp ý, kính mong sự quan tâm
đóng góp của các thầy, cơ giáo, đồng chí, đồng nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Ý: Đại từ điển tiếng việt. Nxb Văn hóa- thơng tin, H. 1999.
2. Từ điển Tiếng việt. Nxb Khoa học - xã hội, H.1997.
3. PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Tô Huy Rứa, PGS, TS Trần Khắc
Việt: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thịi kỳ mới.

Nxb Chính trị quốc gia, H. 2004, tr.85
4. Vũ Hữu Ngoạn: Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX
của Đảng. Nxb Chính trị quốc gia, H.2002, tr.48
5. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.2007, t.7.
6. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.1996, t.10.
7. Hồ Chí Minh: Tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia, H.1996, t.12.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI. Nxb ST, H.1987.
9. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa: Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII.


20
10. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
X. Nxb Chính trị quốc gia, H.2006.
11. Ban Bí thư (Khố XI): Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 về nâng
cao chất lượng sinh hoạt ở chi bộ.
12. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X: Nghị quyết số 22-NQ/TW,
ngày 2/2/2008 của Hội nghị lần thứ 6 Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
13. Nghị quyết Đại hội đảng bộ cơ quan huyện ủy Cẩm Thủy nhiệm kỳ
2015 - 20120



×