Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

SKKN Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP 1930 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 70 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học
phần VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình
Ngữ văn THPT lớp 11

Người thực hiện: Mai Thị Nga
Tổ: Văn - Anh

Năm học 2020 - 2021


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VHHTPP 30 - 45



VHHTPP 1930 - 1945

GDPT

Giáo dục phổ thơng

TP

Tác phẩm

ĐT

Đoạn trích

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

CP

Chí Phèo

BK

Bá Kiến


NC

Nam Cao



MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Đóng góp của sáng kiến ........................................................................................ 3
6. Cấu trúc của sáng kiến: ......................................................................................... 3
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài ...................................................................................................... 3
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 7
II. Một số biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP
1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11 ............................................... 10
1. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học ................... 10
2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt câu hỏi dạy - học .................. 16
3. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc kiểm tra đánh giá học sinh ......... 22
III. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 28
1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................ 28
2. Nội dung thực nghiệm................................................................................... 28
3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................. 29
4. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 45
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 47
II. Khả năng mở rộng của đề tài .............................................................................. 48
III. Kiến nghị ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50
PHỤ LỤC



A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Bản chất của giáo dục là phát triển tư duy cho người học - làm cho
người học trong một thời gian ngắn có thể có những kĩ năng, năng lực và phẩm
chất nhất định về một lĩnh vực nào đó trong nền văn minh nhân loại: hiểu, biết, vận
dụng, đánh giá, phân tích, sáng tạo. Trong hoạt động dạy - học ở nhà trường, việc
phát triển tư duy cho HS là mục tiêu cốt lõi nhất. Trong nền giáo dục hiện đại, các
nhà giáo dục thực sự quan tâm đến một thành tựu nghiên cứu về phát triển tư duy
trong dạy - học là thang tư duy Bloom. Việc vận dụng thang tư duy Bloom trong
dạy - học đã đem đến những hiệu quả to lớn trong dạy học: góp phần quyết định
đến mục tiêu giáo dục là phát triển năng lực người học; đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học; phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng khả năng
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn…, đặc biệt là chương trình đổi
mới giáo dục toàn diện trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1.2. Môn Ngữ văn với đặc thù vừa là bộ môn nghệ thuật vừa là bộ môn công
cụ (ngôn ngữ và giao tiếp). Cốt lõi của văn học là hướng người học đến các giá trị
chân, thiện, mĩ. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là chỉ dùng chỉ số EQ (cảm xúc) để
hiểu, cảm nhận văn học. Hiểu như thế là sai lầm khi dạy và học Ngữ văn. Dạy và
học mơn Ngữ văn địi hỏi phải dựa trên nền tảng, cơng cụ lí luận, cấu trúc ngữ
pháp, thao tác lập luận, kiến thức văn học sử… Tất cả những yêu cầu trên cần được
khẳng định bằng thước đo, chuẩn mực mà thang đo tư duy Bloom đáp ứng được

yêu cầu trên. Mặt khác phần VHHTPP 1930 - 1945 là một phần trọng tâm của
chương trình Ngữ văn THPT lớp 11. Để đạt được mục tiêu cao nhất với một số tiết
dạy được giới hạn cụ thể cần lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp
và ứng dụng một thang đo tư duy hiện đại. Thang đo tư duy Bloom góp phần định
hướng cụ thể các mục tiêu cần đạt, xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học và đánh
giá các mức độ phát triển tư duy, hình thành năng lực người học khi dạy - học một
chuyên đề văn học khá lớn này.
1.3. Trong thực tế, việc dạy - học mơn Ngữ văn cịn một số vấn đề cần khắc
phục: một số GV sa vào việc thuyết giảng văn bản văn học, HS đọc - hiểu TP văn
học một cách chủ quan, cảm tính, học văn theo cách học vẹt, làm văn theo kiểu
“chém gió”…. đã khơng hình thành được cho HS tư duy khoa học về con người, xã
hội cũng như các giá trị tinh thần to lớn từ các TP văn học. Để HS hiểu hết giá trị
và có những phân tích, đánh giá, vận dụng, sáng tạo từ những kiến thức đã học vào
thực tiễn cần có sự hỗ trợ từ một thang đo tư duy hợp lí. Chính vì thế, vận dụng
thang tư duy Bloom vừa là thước đo đánh giá đúng kiến thức, kĩ năng, năng lực,
phẩm chất người học vừa khắc phục được những hạn chế trên.
1.4. Trong nhiều năm đảm nhiệm giảng dạy môn Ngữ văn khối 11, bản thân
tơi đã khơng ngừng tìm tịi, học hỏi và tích lũy những kinh nghiệm, ứng dụng các
phương pháp dạy học hiện đại, vận dụng các thành tựu lí luận dạy học mới nhất,
1


đặc biệt thực nghiệm một cách nghiêm túc và khoa học việc vận dụng thang tư duy
Bloom trong dạy - học. Từ đó, tơi đã đúc rút được một số kinh nghiệm, tích lũy
được một số kỹ năng và đã đạt được một số thành công nhất định trong quá trình
dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần VHHTPP 1930 - 1945, tạo
được hứng thú và say mê cho HS đối với những giờ dạy - học. Vì thế, tơi xin được
trình bày kết quả nghiên cứu, thực nghiệm qua đề tài: Vận dụng thang tư duy
Bloom trong dạy học phần VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT
lớp 11.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài đã xác định rõ, đối tượng nghiên cứu của sáng kiến này là
Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP 1930 - 1945 ở chương
trình Ngữ văn THPT lớp 11.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả sáng kiến sẽ chỉ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm
việc vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học một số TP VHHTPP giai đoạn
1930 - 1945 trong chương trình Ngữ văn THPT lớp 11.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến nhằm chứng minh sự cần thiết cũng như khả năng, ưu thế và hiệu
quả to lớn của việc vận dụng thang tư duy Bloom trong việc dạy học mơn Ngữ văn
nói chung và phần VHHTPPgiai đoạn 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT
lớp 11.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm việc làm rõ thang tư
duy Bloom trong hoạt động dạy - học, thực trạng và khả năng vận dụng thang tư
duy Bloom trong dạy học mơn Ngữ văn nói chung và phần VHHTPP 1930 -1945 ở
chương trình Ngữ văn THPT lớp 11 nói riêng.
3.2.2. Xây dựng hệ thống phương pháp, biện pháp vận dụng thang tư duy
Bloom trong dạy học phần VHHTPP 30 - 45 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp
11.
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu
quả của những phương pháp, biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy
học phần VHHTPP 30 - 45 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu
lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn:
2



- Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống
hoá lý thuyết để đánh giá, thẩm định những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài.
- Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để nắm bắt những dữ liệu cần
thiết về việc vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP 30 - 45 ở
chương trình Ngữ văn THPT lớp 11.
- Dùng phương pháp thực nghiệm để thẩm định, đánh giá tính khoa học, tính
khả thi của hệ thống phương pháp, biện pháp được đề xuất trong sáng kiến về việc
vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP 30 - 45 ở chương trình
Ngữ văn THPT lớp 11.
5. Đóng góp của sáng kiến
Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề vận dụng thang tư duy Bloom
trong dạy học phần VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11;
đề xuất những phương pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm vận dụng thang tư duy
Bloom trong dạy học phần VHHTPP 30 - 45 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11
một cách khoa học, hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất trong q trình dạy - học.
6. Cấu trúc của sáng kiến:
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến
sẽ được triển khai qua 3 phần:
Phần I - Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Phần II - Hệ thống biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học
phần VHHTPP 30 - 45 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11.
Phần III - Thực nghiệm sư phạm.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1 Thang tư duy Bloom trong hoạt động dạy - học
Thang đo Bloom về các cấp độ tư duy được Benjamin Bloom, một giáo sư

của trường Đại học Chicago đưa ra vào năm 1956. Trong đó Bloom có nêu ra sáu
cấp độ nhận thức (gọi là thang đo tư duy Bloom). Thang đo này đã khẳng định ưu
điểm của phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ năng tư
duy của HS ở mức độ cao. Trong lĩnh vực giáo dục, thang cấp độ tư duy có thể
được xem là một cơng cụ nền tảng để từ đó xây dựng và sắp xếp các mục tiêu giáo
dục, xây dựng các chương trình, qui trình giáo dục và đào tạo, xây dựng và hệ
thống hóa các câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá quá trình học tập. Thang
cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin S.Bloom (1956), thường được
3


gọi tắt là Thang Bloom hay Bảng phân loại Bloom (Bloom’s Taxonomy) bao gồm
6 cấp độ sau:
1. Biết (Knowledge)
2. Hiểu (Comprehension)
3. Vận dụng (Application)
4. Phân tích (Analysis)
5. Tổng hợp (Synthesis)
6. Đánh giá (Evaluation)
Nhận thấy thang trên chưa thật sự hoàn chỉnh, vào giữa thập niên 1999 Lorin
Anderson, một học trò của Benjamin Bloom, đã cùng một số cộng sự đề xuất sự
điều chỉnh như sau (Pohl, 2000):
1. Nhớ
(Remembering)
2. Hiểu
(Understanding)
3. Vận dụng
(Applying)
4. Phân tích
(Analyzing)

5. Đánh giá
(Evaluating)
6. Sáng tạo
(Creating)

Các cấp độ tư duy này được định nghĩa như sau:
1. Nhớ: Bao gồm việc người học có thể nhớ lại các điều đặc biệt hoặc tổng
quát, trọn vẹn hoặc một phần các quá trình, các dạng thức, cấu trúc… đã được
học. Ở cấp độ này người học cần nhớ lại đúng điều được hỏi đến, ví dụ lặp lại
đúng một định luật mà chưa cần phải giải thích hay sử dụng định luật ấy. Các từ
khóa thường sử dụng khi đánh giá cấp độ nhận thức này là: Trình bày, Nhắc lại,
Mơ tả, Liệt kê…
2. Hiểu: Ở cấp độ nhận thức này người học cần nắm được ý nghĩa của thông
tin, thể hiện qua khả năng diễn giải, suy diễn, liên hệ. Ví dụ: Giải thích một định
4


luật, phân biệt cách sử dụng các thiết bị, viết tóm tắt một chương mục, trình bày
một quan điểm. Từ khóa đánh giá: Giải thích, Phân biệt, Khái qt hóa, Cho ví dụ,
So sánh…
3. Vận dụng: Người học có khả năng áp dụng thơng tin đã biết vào một tình
huống, một điều kiện mới. Ví dụ: Vận dụng một định luật để giải thích một hiện
tượng; áp dụng các cơng thức, các định lí để giải một bài tốn; thực hiện một thí
nghiệm dựa trên một qui trình. Từ khóa đánh giá: Vận dụng, Áp dụng, Tính tốn,
Chứng minh, Giải thích, Xây dựng…
4. Phân tích: Người học có khả năng chia các nội dung, các thông tin thành
những phần nhỏ để có thể chỉ ra các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu
trúc của chúng. Ví dụ: Lý giải nguyên nhân thất bại của một doanh nghiệp, hệ
thống hóa các văn bản pháp qui, xây dựng biểu đồ phát triển của một doanh
nghiệp. Từ khóa: Phân tích, Lý giải, So sánh, Phân biệt, Hệ thống hóa…

5. Đánh giá: Người học có khả năng đưa ra nhận định, phán quyết của bản
thân đối với một vấn đề dựa trên các chuẩn mực, các tiêu chí đã có. Ví dụ: Phản
biện một nghiên cứu, một bài báo; đánh giá khả năng thành công của một giải
pháp; chỉ ra các điểm yếu của một lập luận. Từ khóa: Đánh giá, Cho ý kiến, Bình
luận, Tổng hợp, So sánh…
6. Sáng tạo: Đạt được cấp độ nhận thức cao nhất này người học có khả năng
tạo ra cái mới, xác lập thơng tin, sự vật mới trên cơ sở những thông tin, sự vật đã
có. Ví dụ: Thiết kế một mẫu nhà mới, xây dựng một hệ tiên đề mới; xây dựng hệ
thống các tiêu chí để đánh giá một hoạt động; đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế; xây dựng cơ sở lý luận cho một quan điểm; lập kế hoạch
tổ chức một sự kiện mới. Từ khóa: Thiết kế, Xây dựng, Đề xuất….
Đối chiếu 6 cấp độ nhận thức đã phân tích với các mục tiêu về Kiến thức,
Kỹ năng và Thái độ của người học, một cách tương đối ta thấy khi người học đạt
được cấp độ nhận thức Nhớ và Hiểu thì cũng đồng nghĩa với các mục tiêu Kiến
thức đã thỏa mãn. Để đạt các mục tiêu về Kỹ năng người học cần có được 2 cấp độ
nhận thức cao hơn là Vận dụng và Phân tích. Cuối cùng, để đạt các mục tiêu cao
nhất là có được nhận thức mới, Thái độ mới người học cũng cần có được các cấp
độ nhận thức cao nhất là khả năng Đánh giá và khả năng Sáng tạo. Như vậy để
kiểm tra đánh giá đạt được hiệu quả thì trước hết GVcần phải xác định được mục
tiêu bài học mà HS cần đạt đến và mức độ đánh giá tư duy nhận thức.
1.2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học ở chương trình Ngữ Văn
THPT
Với việc phân hóa các thang đo tư duy của tiến sĩ - nhà giáo dục Mĩ
Benjamin Samuel Bloom ở trên, chúng ta thấy hồn tồn có thể vận dụng vào quá
trình dạy học ở các nền giáo dục khác nhau, ở bất cứ các môn học nào, ở bất cứ các
cấp học nào, đặc biệt ở môn Ngữ văn THPT. Sáu thang đo tư duy của Bloom mà
5


sau này được học trò của Bloom là Anderson điều chỉnh không chỉ là những thang

đo tư duy - nhận thức đơn thuần mà còn là những thang đo kĩ năng và năng lực của
người học trong từng tiết học, môn học.
Môn Ngữ văn với những đặc thù riêng, vừa là môn học công cụ (ngôn ngữ
và giao tiếp) vừa là môn học nghệ thuật (chân - thiện - mĩ) khiến cho việc dạy học
mơn Ngữ văn địi hỏi GV khơng chỉ nắm vững kiến thức mà cịn biết vận dụng các
phương pháp dạy học hợp lí để đạt được hiệu quả cao nhất của giờ dạy - học.
Thang đo tư duy Bloom có thể được xem là một thành tựu lớn về phương pháp dạy
học hiện đại, là nền tảng lí luận khoa học để GV dạy mơn Ngữ văn vận dụng trong
hầu hết các khâu của quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Ngữ văn trong trường phổ thông. Dưới đây là những phạm vi có thể vận dụng
thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn
Phạm vi vận
TT dụng thang đo tư
Các hoạt động vận dụng cụ thể
duy Bloom
1

Đặt mục tiêu dạy - GV thiết kế bài dạy (soạn giáo án)
học
- HS tự đặt mục tiêu bài học

2

- GV vận dụng ở phương pháp phát vấn, gợi mở đàm
Đặt hệ thống câu thoại và câu hỏi hoạt động nhóm.
hỏi
- HS vận dụng trong hoạt động đặt câu hỏi phản biện

3


Xây dựng các - GV vận dụng vào việc đánh giá, đo lường kết quả
chuẩn kết quả học học tập của HS sau một tiết học, một chuyên đề hay
tập của học sinh
một học kì.

4

Kiểm tra đánh giá - GV vận dụng trong việc ra đề kiểm tra, thiết lập ma
năng lực người trận các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì
học
và kiểm tra cuối kì

5

Đánh giá năng lực - GV đánh giá, cho điểm trong hoạt động dự giờ thao
người dạy (COT)
giảng, dự giờ thi thực hành của đồng nghiệp

Với phạm vi vận dụng rộng rãi ở trên, thang đo tư duy Bloom góp phần
quan trọng vào việc định hướng cụ thể và khoa học cho GV Ngữ văn thực hiện các
khâu: Thiết kế bài dạy (soạn giáo án), thực hiện dạy học (đặt câu hỏi trong quá
trình dạy ở lớp), kiểm tra đánh giá năng lực HS (trong và sau q trình dạy). Có
được thang đo tư duy Bloom, GV Ngữ văn sẽ khắc phục được những khó khăn
mang tính đặc trưng mơn học như cách đặt mục tiêu dạy học chưa khoa học, chưa
rõ ràng, hệ thống câu hỏi cịn cảm tính, đáng giá HS chỉ bằng thói quen và kinh
nghiệm. Khắc phục được những khó khăn đó, GV Ngữ văn cũng sẽ thực hiện được
những giờ dạy học văn có hiệu quả, phát huy được những ưu thế của môn học.
6



2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần
VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11
Việc vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học vốn đã phổ biến trong
hơn năm thập kỉ qua ở các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và đã khẳng định
được ưu điểm của phương pháp dạy học này - khuyến khích và phát triển các kĩ
năng tư duy bậc cao ở người học. Ở Việt Nam chúng ta hiện nay, nhiều GV đã tích
cực tìm tịi và vận dụng sáng tạo phương pháp dạy học này, đặc biệt phải kể đến
các GV ở các trường THPT quốc tế, các trường chuyên, trường điểm. Hơn thế, ở
một số ít trường học, thang đo tư duy Bloom còn trở thành tiêu chí đánh giá giờ
dạy của GV (COT), cũng có một số ít các đề tài nghiên cứu, các sáng kiến đề cập
đến khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học, tiêu biểu như đề tài
“Vận dụng một số dạng câu hỏi theo các thang bậc tư duy của bloom trong dạy học
ngữ văn 8 trung học cơ sở” của tác giả Lê Thị Hạnh. Trong đề tài này, tác giả đã đề
xuất các dạng câu hỏi dựa trên mức độ tư duy cho một số bài dạy đọc hiểu văn bản
Ngữ văn THCS, góp phần khắc phục những hạn chế trong việc đặt câu hỏi của
giáo viên. Một số bài viết có giá trị khác trên các trang mạng giáo dục là những bài
nghiên cứu nhỏ của một số nhà giáo dục, một số giảng viên. Ở đó, các tác giả tập
trung nghiên cứu thang đo tư duy Bloom ở khía cạnh đặt câu hỏi, đặt mục tiêu
hoặc kiểm tra đánh giá năng lực. Tuy nhiên, chúng tơi vẫn chưa tìm thấy những đề
tài nghiên cứu về thang đo tư duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn THPT nói
chung và dạy học phần VHHTPP 30 - 45 nói riêng. Vì vậy, việc vận dụng thang tư
duy Bloom trong dạy học môn Ngữ Văn vẫn đang ở mức thử nghiệm, tìm tịi và
nghiên cứu. Thực trạng này vừa là cơ hội vừa là thử thách để các nhà giáo dục, các
GV tâm huyết đổi mới giáo dục bắt tay vào việc vận dụng, ứng dụng thang đo tư
duy Bloom trong dạy học môn Ngữ văn. Để thấy rõ hơn thực trạng trên, chúng tôi
tiến hành khảo sát bằng phiếu trả lời trắc nghiệm online trên Google Form và nhận
được kết quả dưới đây (khảo sát ý kiến của 17 GV Ngữ văn trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu và thị Xã Hoàng Mai).


7


Kết quả khảo sát trên cho thấy thực tế tỉ lệ GV Ngữ văn từng biết và nghiên
cứu phương pháp dạy học theo thang đo tư duy Bloom cao hơn (29,4% đến 35,3%)
so với tỉ lệ GV từng vận dụng và có những thành cơng (17,6%).
Mặt khác, phần VHHTPP 30 - 45 được xem là một phần nội dung kiến thức
trọng tâm của chương trình Ngữ văn lớp 11 kì 1. Có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu cơng phu và chất lượng về phần văn học này. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu chủ yếu đều tập trung vào nội dung kiến thức (Giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo, đề tài người nơng dân…). Các cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp
dạy học ở phần văn học này chưa thật dày dặn. Tiêu biểu là luận văn thạc sĩ của tác
giả Đỗ Thanh Hòa nghiên cứu về “Phương pháp giảng dạy TP VHHTPP 30 - 45 ở
trường THPT” (năm 2011) cũng chỉ nêu ra được một số phương pháp dạy học phổ
biến: Phương pháp đọc tác phẩm, phương pháp diễn giảng, phương pháp trực
quan, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại... Khi dạy - học phần
VHHTPP 30 - 45, hầu hết GV đều rơi vào tình trạng lúng túng xử lí khối kiến thức
phong phú và thú vị này với khả năng giảng dạy trong khoảng thời gian ngắn ngủi
và đối tượng HS khác nhau. Sau nhiều tiết thao giảng đã có nhiều kinh nghiệm
được đúc rút để khắc phục khó khăn này. Song vẫn cần một sự đổi mới căn bản về
phương pháp dạy học và những định hướng cụ thể, khoa học cho việc dạy và học
phần văn học này có hiệu quả hơn.
2.2. Khả năng vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần
VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11
Từ thực trạng vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học mơn Ngữ văn
nói chung và phần VHHTPP 30 - 45 được trình bày ở trên, chúng tơi có thể khẳng
định khả năng vận dụng thang đo tư duy Bloom vào dạy học môn Ngữ văn là khả
quan, thiết thực và hiệu quả. So với các môn khoa học tự nhiên, việc vận dụng các
thang đo tư duy từ bậc thấp nhất (nhớ) đến bậc cao nhất (sáng tạo) vẫn dễ dàng hơn
so với các môn khoa học xã hội, đặc biệt là môn Ngữ văn. Tuy nhiên với yêu cầu

ngày càng cao về chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018,
việc dạy học môn ngữ văn không chỉ dừng ở việc cảm thụ văn chương mà phải đạt
được năng lực vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo khi học. HS khi học phần
VHHTPP 30 - 45 có thể vận dụng vào trong các bài học lịch sử Việt Nam trước
cách mạng thánh 8/1945, có thể đánh giá được số phận người nông dân trước cách
mạng, đánh giá được các mâu thuẫn nổi bật trong xã hội Việt nam trước cách
mạng, có thể viết được một văn bản văn nghị luận bàn luận về giá trị hiện thực
trong TP Chí phèo hay ĐT Hạnh phúc của một tang gia. Kết quả khảo sát khả năng
vận dụng thang đo tư duy Bloom trong dạy học phần VHHTPP từ các GV Ngữ văn
bậc THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu - Hoàng Mai cũng đem đến những kết quả khả
quan (có 17 GV tham gia khảo sát).

8


Kết quả cho thấy trong số 17 GV được khảo sát, có 58,8% GV quan tâm và
trong số 16 GV khảo sát, có 68,8% đánh giá có khả năng vận dụng thang đo tư duy
Bloom trong hoạt động dạy học Ngữ văn THPT của mình. Mặt khác, có một số kết
quả nghiên cứu việc vận dụng thang đo tư duy Bloom vào hoạt động dạy học môn
Ngữ văn ở các bậc học khác nhau đã đem lại những hiệu quả thiết thực. Từ đó,
chúng tơi mạnh dạn đánh giá khả năng vận dụng lí luận dạy học này vào dạy học
phần VHHTPP 30 - 45 và tiến hành tìm tịi, nghiên cứu và đúc kết được những
biện pháp và phạm vi vận dụng ở phần II của đề tài. Chúng ta khơng thể nào mong
rằng học sinh, nói chung, sẽ tự mình tiến lên được sáu bậc thang tư duy của Bloom
trong q trình học mơn Ngữ văn. Vì thế, GV cần vận dụng các thang đo tư duy
Bloom trong dạy học càng nhuần nhuyễn, nhịp nhàng càng dễ dàng dẫn dắt HS đạt
đến các thang tư duy bậc cao. Vì thực tế bản chất của giáo dục là phải giúp HS
phát triển trình độ nhận thức của mình lên từng bậc cao hơn, và cuối cùng phát
triển được khả năng suy nghĩ độc lập của mỗi học sinh. Bản chất đó thể hiện rất rõ
trong việc dạy học mơn Ngữ văn.

9


Trong những năm gần đây, cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện
dạy học hiện đại như: máy tính, máy chiếu, bảng, biểu và các phần mềm dạy học..
các GV đã ngày càng đầu tư vào nhiều khâu trong quá trình dạy học như: soạn giáo
án điện tử, dạy máy chiếu, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh. Những
thay đổi trên đem đến cho môn Ngữ văn ở trường THPT một sức sống mới. Tuy
nhiên, rất cần một nền tảng lí luận dạy học khoa học, tiên tiến và hiệu quả làm định
hướng để những đổi mới trên thực sự hiệu quả. Vận dụng thang tư duy Bloom vào
các khâu của quá trình dạy học là một hoạt động thiết thực và hiệu quả trong bối
cảnh đổi mới giáo dục trên.
II. Một số biện pháp vận dụng thang tư duy Bloom trong dạy học phần
VHHTPP 1930 - 1945 ở chương trình Ngữ văn THPT lớp 11
1. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những tiêu chí, mục đích mà HS phải chỉ ra, phải thể
hiện, phải làm được sau bài học. “Mục tiêu bài học là một lời phát biểu mô tả kết
quả thực hiện đã dự định của người học vào cuối buổi dạy” (Robert F. Mager,
1994). Như vậy, trong bất cứ một bài học nào, GV đều cần đặt ra mục tiêu bài học
để HS hiểu rõ, nắm vững và làm được sau bài học. Mục tiêu bài học là bước đầu
tiên và quan trọng trong quá trình thiết kế giáo án dạy học của giáo viên. Khi đặt ra
mục tiêu bài học, người dạy phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng cũng như đối
tượng HS cụ thể. Việc xác định mục tiêu dạy học có ý nghĩa hết sức quan trọng,
một bài học thiếu mục tiêu hoặc xác định mục tiêu khơng rõ ràng, khơng đúng thì
sẽ dẫn đến GV khơng xác định được đích đến, khơng biết mình đang đi đâu. Vì
vậy, từ trước đến nay, tất cả các bài học đều được đặt mục tiêu trong sách giáo
khoa (qua mục yêu cầu cần đạt) và trong giáo án (qua mục Mục tiêu cần đạt). Tuy
nhiên, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học lại đòi hỏi
người dạy phải thay đổi nhận thức và cách thức đặt mục tiêu bài học.
1.1. Đặt mục tiêu về kiến thức

Đặt mục tiêu về kiến thức trong nghiên cứu và đề xuất của chúng tôi được
vận dụng cụ thể ở từng đơn vị kiến thức nhỏ trong một bài dạy. Có thể đặt mục
tiêu cho hoạt động khởi động, cho các thao tác của hoạt động hình thành kiến thức
mới hoặc ở các yêu cầu về phần luyện tập, vận dụng trong một giáo án dạy học
phần VHHTPP 30 - 45. Mục tiêu bài giảng theo B.J.Bloom đề xuất như sau: Nhớ,
hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Từ đó khi viết mục tiêu về kiến thức
cho phần VHHTPP 30 - 45 có thể sử dụng các động từ phù hợp với từng cấp độ về
kiến thức như sau:
Cấp
độ
Nhớ

Nội dung kiến thức

Các động từ thường
được sử dụng

- HS nhớ lại những tác giả, TP đã học phần Trình bày, Nhắc lại,
VHHTPP 30 - 45
Nêu, Kể lại, Liệt kê…
10


- HS nhớ được các đơn vị nội dung kiến thức
trong phần văn học hiện thực phê phán 30 - 45
trong chương trình Ngữ văn 11 (Tác giả, tác
phẩm)
- Hiểu được nội dung các văn bản trong phần
đọc - hiểu
- Giải thích, Phân biệt,

Hiểu - Tóm tắt được các TP văn học (Truyện ngắn Khái qt hóa, Cho ví
Chí phèo, ĐT Hạnh phúc của một tang gia) hoặc dụ, So sánh…
các đơn vị kiến thức trong bài tác giả Nam Cao.
- HS lí giải được bối cảnh lịch sử xã hội ảnh
hưởng đến số phận người nông dân trong xã hội - Vận dụng,
cũ với số phận người nông dân trong xã hội hiện - Chứng minh,
nay.
- Giải thích,
Vận
HS

giải
được
một
số
tình
huống,
một
số
thực
dụng
- Bàn luận,
trạng trong thực tế được đặt ra qua TP (hiện
tượng nghiện rượu, say rượu từ truyện ngắn Chí - Liên hệ…
Phèo, chữ hiếu trong gia đình Việt Nam hiện đại
từ ĐT Hạnh phúc của một tang gia, ….
- HS phân tích được những thành cơng về mặt
nội dung và nghệ thuật trong một TP cụ thể
- HS phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo của TP Chí Phèo. So sánh đề tài người nơng - Phân tích,

dân trong TP của Nam Cao với người nông dân - Lý giải,
trong TP Tắt đèn (Ngô Tất Tố) và Bước đường
Phân cùng (Nguyễn Cơng Hoan)
- So sánh,
tích
- HS phân tích các chân dung trào phúng trong - Lập biểu đồ, Phân
biệt,
ĐT Hạnh phúc của một tang gia.
- HS phân tích bức tranh đời sống xã hội thành - Hệ thống hóa…
thị Việt Nam những năm trước cách mạng tháng
8 trong ĐT Hạnh Phúc của một tang gia (Số đỏ Vũ Trọng Phụng)

- Đánh giá
- HS đưa ra những đánh giá, những ý kiến và
Đánh kiến giải riêng của bản thân từ những kiến thức - Cho ý kiến
giá đã học được về tác giả, TP phần VHHTPP 30 - - Bình luận,
45.
- Tổng hợp
11


- HS đưa ra đánh giá và lí giải được về giá trị - So sánh…
nhân đạo trong Chí Phèo (Ví dụ như sâu sắc và
mới mẻ so với các TP cùng đề tài)
- Viết

- HS tạo ra những sản phẩm mới từ những đơn - Vẽ
Sáng
tạo vị kiến thức đã học (Ví dụ như tranh, ảnh, kịch -Tạo/ thiết kế
bản, video, slide, trang web có giá trị thực tế)

- Đóng vai/ nhập vai
Trong giáo án thực nghiệm, chúng tơi đặt phần mục tiêu tương ứng với mỗi
phần kiến thức và ở mỗi mục tiêu có những tiêu chí cụ thể để đánh giá người học.
1.2. Đặt mục tiêu về kĩ năng
CT GDPT môn Ngữ văn 2018 cũng đã nêu rõ quan điểm xây dựng: “Lấy
các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xun suốt cả ba cấp
học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh thể,
sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp/ lớp. Các kiến thức phổ thông cơ bản,
nền tảng về tiếng Việt và văn học được tích hợp vào hoạt động dạy học tiếp nhận
và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe”. Mặt khác, CT GDPT mơn Ngữ văn 2018 được xây dựng theo hướng mở:
“CT chỉ quy định các YCCĐ về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định các
kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số ngữ liệu bắt buộc. Việc
lựa chọn nội dung dạy học để biên soạn SGK dành quyền chủ động cho tác giả;
việc tổ chức dạy học, soạn đề thi, kiểm tra đánh giá… dành quyền chủ động cho
các cơ sở giáo dục và GV miễn là đáp ứng các YCCĐ được quy định trong CT.”
Với những định hướng trên, GV cần đặt mục tiêu bài học khơng chỉ về kiến thức
mà cịn về kĩ năng: Nghe, nói, đọc viết trong việc phát triển các phẩm chất năng
lực cho người học. Ở phần văn học hiện thực phê phán 30 - 45, có thể tập trung
đặt mục tiêu theo thang đo tư duy Bloom cho các kĩ năng dưới đây.
Các kĩ Mục tiêu của chương trình tổng thể mơn Ngữ
Mục tiêu của phần
năng
Văn lớp 11
VHHTPP 30 - 45
1.2.1.
Đọc

Đọc hiểu nội dung (Văn bản văn học)


Đọc hiểu nội dung
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, (Văn bản văn học)
câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ Phân tích
của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; - Phân tích ý nghĩa nhan
nhận xét được những chi tiết quan trọng trong đề TP Chí Phèo và ĐT
việc thể hiện nội dung văn bản.
Hạnh phúc của một tang

– Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư gia
tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến - Phân tích được vẻ đẹp
người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật của
12


văn bản; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ nhân vật Chí Phèo và
trong một văn bản có nhiều chủ đề.
đặc sắc của các chi tiết
– Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm Tiếng chửi, Bát cháo
xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hành…
hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị - Phân tích được chân
văn hố, triết lí nhân sinh từ văn bản.
dung trào phúng trong
ĐT Hạnh Phúc của một
tang gia và một số chi
tiết trào phúng như cảnh
hạ huyệt..
Đánh giá: Đánh giá
được giá trị nội dung
của các TP (hiện thực,
nhân đạo)

Đọc hiểu hình thức (văn bản văn học)

Đọc hiểu hình thức
(văn bản văn học)

– Nhận biết và phân tích được một số đặc
điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích
được tính đa nghĩa của ngơn từ trong TP văn
học.
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố
của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm
như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện,
độc thoại nội tâm, bút pháp miêu tả ngơn
ngữ,…
– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố
của truyện ngắn hiện đại như: không gian,
thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể
chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện tồn tri)
và người kể chuyện ngơi thứ nhất (người kể
chuyện hạn tri), sự thay đổi điểm nhìn, sự nối
kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,...
– Nhận biết và phân tích được vai trị của
yếu tố tượng trưng trong thơ. Đánh giá được
giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ
như ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ thể
hiện trong văn bản.

- Phân tích thành cơng
của các TP Chí Phèo,
ĐT Hạnh phúc của một

tang gia về không gian,
thời gian, cốt truyện,
xây dựng nhân vật,
ngôn ngữ (Người kể
chuyện và nhân vật),
người kể chuyện..

– Nhận biết và phân tích được một số yếu tố
của bi kịch như: xung đột, hành động, lời
13


thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh
lọc,...
Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa
tự sự và trữ tình trong tùy bút hoặc tản văn;
giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.
Liên hệ, so sánh, kết nối
– So sánh được hai văn bản văn học viết
cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên
tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn
bản được đọc.
– Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải
nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử
văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn
bản văn học.
– Phân tích được ý nghĩa hay tác động của
văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy
nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng
thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và

cuộc sống.
Đọc mở rộng

Đánh giá: Liên hệ, so
sánh, kết nối đề tài
người nơng dân trong
truyện ngắn Chí Phèo
với đề tài người nông
dân trong các TPcùng
thời (Tắt đèn - Ngô Tất
Tố, Bước đường cùng Nguyễn Cơng Hoan,…)
- Tìm đọc các TP của
Nam Cao và Vũ Trọng
Phụng, Giới thiệu một
số TP đến bạn đọc qua
các trang mạng xã hội
như facebook hoặc
Youtobe…

Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản
văn học (bao gồm cả văn bản được hướng
dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ
dài tương đương với các văn bản đã học. Học
thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ u thích
trong chương trình.
1.2.2.
Viết

Quy trình viết
Biết viết văn bản đúng quy trình, bảo đảm các

bước đã được hình thành và rèn luyện ở các
lớp trước.
Thực hành viết
- Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề
xã hội, trình bày rõ quan điểm và hệ thống
các luận điểm; cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu
và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và
bằng chứng thuyết phục: chính xác, tin cậy,
thích hợp, đầy đủ.

- Viết được một bài văn
nghị luận về TP Chí
Phèo hoặc ĐT Hạnh
phúc của một tang gia.
- Viết được một vở kịch
ngắn từ TP Chí Phèo
14


- Viết được văn bản nghị luận về một TP văn hoặc ĐT Hạnh phúc của
học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho một tang gia
tượng; nêu và nhận xét về nội dung, một số
nét nghệ thuật đặc sắc.
- Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một
hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu
cảm, nghị luận.
1.2.3.
Nói

nghe


Nói
– Biết trình bày ý kiến đánh giá, bình luận
một vấn đề xã hội; kết cấu bài có ba phần rõ
ràng; có nêu và phân tích, đánh giá các ý kiến
trái ngược; sử dụng kết hợp phương tiện ngôn
ngữ với các phương tiện phi ngôn ngữ một
cách đa dạng.

- Thuyết trình một vấn
đề về nội dung và nghệ
thuật của một trong
những TP được học.

– Biết giới thiệu một TP nghệ thuật theo lựa
chọn cá nhân (ví dụ: TP văn học, TP điện
ảnh, âm nhạc, hội hoạ).
- Giới thiệu cho GV và
– Trình bày được báo cáo kết quả nghiên cứu HS trong lớp học một
về một vấn đề đáng quan tâm; biết sử dụng TP văn học của NC
kết hợp phương tiện ngôn ngữ với phương hoặc Vũ Trọng Phụng
tiện phi ngơn ngữ để nội dung trình bày được
rõ ràng và hấp dẫn.
Nghe
Nắm bắt được nội dung truyết trình và quan
điểm của người nói. Nêu được nhận xét, đánh
giá về nội dung và cách thức thuyết trình.
Biết đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ.
- Lắng nghe phần thuyết
trình của các bạn/ các

Nói nghe tương tác
nhóm trong lớp
Biết thảo luận về một vấn đề trong đời sống
phù hợp với lứa tuổi; tranh luận một cách - Có những phản biện
đúng đắn, sâu sắc.
hiệu quả và có văn hố.
Như vậy, qua việc vận dụng các thang đo tư duy Bloom trong dạy học phần
VHHTPP 30 - 45 nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung, GV sẽ đặt mục tiêu bài học
cụ thể về kiến thức và kĩ năng, từ đó hình thành và phát triển các năng lực chung
như tự học, hợp tác, giao tiếp,…. đến các năng lực đặc thù môn học là năng lực
ngôn ngữ và năng lực văn học. Tuy nhiên, khi vận dụng thang tư duy Bloom trong
dạy - học phần VHHTPP 30 - 45, chúng tôi nhận thấy các thang tư duy đều ở bậc
cao, cụ thể là từ vận dụng, phân tích đến đánh giá và sáng tạo. Chính vì thế, GV
15


phải nhận thức sâu sắc mục tiêu dạy học và việc vận dụng thang đo tư duy Bloom
trong việc đặt mục tiêu bài học là một việc làm cần thiết và hiệu quả.
1.3. Những lưu ý khi viết mục tiêu bài học
- Theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm thì việc đặt mục tiêu
bài học phải viết dưới góc độ người học (viết cho người học), nhấn mạnh kết quả
cuối cùng của bài học là ở phía người học, GV phải viết bằng một động từ chỉ hành
động (chỉ hành động của người học phải thực hiện sau bài học). Thay vì viết: Bài
(tiết) này nhằm giúp HS… Thì nên viết: sau tiết học này HS cần: hiểu được, vận
dụng được, phân tích được, đánh giá được, sáng tạo được…..
- Để đặt được mục tiêu bài học chuẩn xác cần phải tuân thủ nguyên tắc: mục
tiêu phải cụ thể, có thể đo được mức độ tư duy của người học, phù hợp với nội
dung và điều kiện thực hiện (thời gian, đối tượng học sinh, phương tiện hỗ trợ…)
nhằm đảm bảo khả năng người học hoàn thành mục tiêu mà GV đặt ra.
- Mục tiêu bài học bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ. Đặt mục tiêu bài

học ở nhiều phạm vi khác nhau: mục tiêu cho từng hoạt động học, mục tiêu cho
một bài học cụ thể, mục tiêu cho cả một chuyên đề, tất cả các mục tiêu về kiến thức
và kĩ năng đều hướng đến hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất người học.
2. Vận dụng thang tư duy Bloom trong việc đặt câu hỏi dạy - học
Sử dụng câu hỏi là một phương pháp đã được thực hiện lâu đời nhất trong
lịch sử giáo dục gắn liền với tên tuổi những người thầy như Khổng Tử, Socrates,
Platon,… Gần đây nhất có các tác giả Maczno (2007), Elder và Paul (2010) cũng
đã đề cập đến đặt câu hỏi hiệu quả, nghệ thuật vận dụng các kiểu câu hỏi thông qua
kỹ năng đặt và trả lời câu hỏi… Nhìn chung có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về đặt
và trả lời câu hỏi trong dạy học nhưng khi đặt ra vấn đề phát triển năng lực, nhất là
năng lực tư duy cho HS thì những câu hỏi kiểu cũ, vụn vặt, khép kín hoặc chưa có
trọng tâm sẽ khơng mang lại hiệu quả khoa học cao, khơng kích thích người học
hăng say tham gia vào quá trình học tập. Vì thế cần phải có một hệ thống câu hỏi
và hệ thống câu hỏi này phải phù hợp với định hướng giáo dục của Việt Nam hiện
nay là phát triển năng lực cho người học. Vận dụng thang đo tư duy Bloom trong
việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy - học môn Ngữ văn đáp ứng
được yêu cầu trên.
Khi GV đặt ra câu hỏi, HS suy nghĩ để trả lời qua đó nâng cao được năng
lực tư duy cho học sinh. Mức độ phát triển năng lực tư duy của HS như thế nào
còn phụ thuộc vào chất lượng nội dung, hình thức của câu hỏi đặt ra. Vì thế, rất cần
câu hỏi khoa học và có hệ thống ở các cấp độ khác nhau để lôi cuốn HS tham gia
vào và giúp HS dễ lĩnh hội. Ở đây người viết sẽ xây dựng hệ thống câu hỏi dựa
trên thang nhận thức của Bloom (Anderson và cộng sự, 1999) với các cấp độ:
“Nhớ, Hiểu, Áp dụng, Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo” để vận dụng vào phần
VHHTPP 30 - 45.
16


2.1. Hệ thống câu hỏi theo thang tư duy Bloom trong phần dạy học
VHHTPP30 - 45

Các cấp độ tư duy
theo thang Bloom

Mục đích

1. Câu hỏi ở cấp độ Nhằm kiểm tra trí
Nhớ (Remember)
nhớ (khả năng
Nhớ là khả năng học thuộc lịng)
ghi nhớ, nhắc lại của HS về các
chính xác và nhận thông tin, kiến
diện thông tin. Nhớ thức liên quan
được xem như là đến tác giả, tác
nền tảng, rất cần phẩm, thời đại…
thiết cho tất cả các Câu hỏi này giúp
cấp độ tư duy. Nhớ HS tái hiện những
ở đây được hiểu là gì HS đã nghe, đã
nhớ lại những kiến đọc, đã học trên
thức đã học và lớp.
nhắc lại
đúng.

Cách thức thực
hiện
Khi đặt câu hỏi
ở cấp độ “Nhớ”,
GV có thể sử
dụng các từ/cụm
từ như: ai, ở
đâu, khi nào,

hãy nêu ra, hãy
nhắc lại, hãy kể
lại…

Hệ thống câu hỏi
minh họa
* Bài Tác giả NC
- Kể tên một TP của
Nam Cao mà em đã
học?
- Nêu những nét
chính về cuộc đời
của nhà văn Nam
Cao?
- Kể tên đề tài
chính/nêu
những
đặc điểm phong
cách nghệ thuật của
Nam Cao

được/

* Bài Chí Phèo
- Hãy nêu những
nhan đề đã được đặt
cho TP Chí Phèo?
Kể tên hệ thống
nhân
vật

trong
truyện ngắn Chí
Phèo?

2. Câu hỏi ở cấp độ Nhằm kiểm tra
Hiểu (Understand) HS cách liên hệ,
Hiểu là khả năng kết nối các thông
diễn giải, giải thích tin, kiến thức nội
vấn đề bằng cách dung trong bài
nghĩ, cách lập luận học, thông tin về
và ngôn ngữ của tác giả, tác phẩm,
riêng mình. Hiểu thời đại và có sự
khơng đơn giản là liên hệ bản thân.
nhớ và nhắc lại Câu hỏi này cịn
những gì đã học, giúp HS hiểu
đã biết mà phải có được những nét
khả năng diễn đạt ý đặc sắc trong nội

Khi đặt câu hỏi
ở cấp độ “Hiểu”
thì GV có thể sử
dụng các cụm từ
như: hãy so
sánh, hãy giải
thích, vì sao…

* Bài tác giả Nam
Cao: Vì sao Nam
Cao lại thành cơng ở
đề tài người nơng

dân nghèo và người
trí thức nghèo?
* Bài Chí Phèo: Vì
sao khi in TP của
mình vào tập Luống
cày, Nam Cao lại
chọn cho TP của
mình nhan đề Chí
Phèo?
17


tưởng, thông tin dung, nghệ thuật
theo cách của riêng của TP và tài
mình cho người năng của tác giả.
khác cùng hiểu.

3. Câu hỏi ở cấp độ Nhằm kiểm tra
vận dụng (Apply)
khả năng áp dụng
Áp dụng hay cịn những thơng tin,
gọi là ứng dụng, áp kiến thức đã học,
dụng là khả năng đã đọc được vào
sử dụng thơng tin, tình huống mới,
kiến
thức
và tình huống cụ thể
chuyển đổi kiến như thế nào.
thức từ dạng này Thông qua câu trả
sang dạng khác (sử lời cho loại câu

dụng những kiến hỏi này sẽ giúp
thức đã học trong HS tăng thêm
hoàn cảnh mới), kinh nghiệm, vốn
tức là vận dụng sống, biết cách
những gì đã học giải quyết vấn đề
vào đời sống hoặc tương tự trong
một tình huống cuộc sống.
mới.

* Bài “Hạnh phúc
của một tang gia”
(trích Số đỏ)
- Em hiểu như thế
nào về nhan đề
“Hạnh phúc của một
tang gia?”
Để có thể đặt
câu hỏi ở cấp độ
“áp dụng” thì
GV cần phải tạo
ra những tình
huống mới, tình
huống có vấn đề
để HS vận dụng
các kiến thức đã
học, đã biết vào
giải quyết vấn
đề. GV cũng có
thể đưa ra nhiều
câu trả lời khác

nhau cho một
câu hỏi để HS
lựa chọn một
câu trả lời phù
hợp, kèm theo
đó là sự lý giải
của HS. Chính
việc so sánh rồi
chọn lựa các câu
trả lời, sau đó lý
giải vì sao mình
chọn là một q
trình tích cực
hóa hoạt động
học tập, phát
triển năng lực
nhận thức, năng
lực tư duy cho
HS.

* Bài tác giả Nam
Cao
- Phong cách nghệ
thuật của Nam cao
được thể hiện như
thế nào trong truyện
ngắn Lão Hạc?
- Nếu em là nhà văn
Nam Cao, sau cách
mạng tháng 8/1945

em có xác định
“Sống đã rồi hãy
viết khơng”, vì sao?
* Bài Chí Phèo
- (khi tìm hiểu đoạn
đầu tác phẩm) Em
đã từng gặp những
người “vừa đi vừa
chửi” như CP chưa?
Chia sẻ một tình
huống cụ thể?
* Bài “Hạnh phúc
của một tang gia”
(trích Số đỏ)
- Từ đoạn trích, Em
nghĩ như thế nào về
việc tổ chức một
đám tang phù hợp
hiện nay?

18


4. Câu hỏi ở cấp độ
Phân
tích
(Analyze) Là khả
năng nhận biết chi
tiết, phát hiện và
phân biệt các bộ

phận cấu thành của
thông tin hay tình
huống. Phân tích
địi hỏi khả năng
lập luận, suy luận
cao kết hợp với
kiến thức, kinh
nghiệm,
trải
nghiệm, chính kiến
của bản thân người
phân tích.

4. Câu hỏi ở cấp độ
Đánh
giá
(Evaluate) Là khả
năng phán xét giá
trị hoặc sử dụng
thơng tin theo các
tiêu chí thích hợp.
Trong hoạt động
tiếp nhận TP văn
chương, đánh giá

Nhằm kiểm tra
khả năng phân
tích, lý giải những
nội dung được
học, từ đó tìm ra

mối liên hệ, hoặc
chứng minh luận
điểm, hoặc đi đến
kết luận về một
vấn đề gì đó.

Nhằm kiểm tra
khả năng đóng
góp ý kiến, sự
phán đoán của HS
trong việc nhận
định, đánh giá các
sự kiện, thông tin
trong TP hoặc về
tác giả. Dạng câu
hỏi này giúp thúc

Câu hỏi phân
tích thường địi
hỏi HS phải trả
lời: Tại sao?
(khi giải thích
ngun nhân).
Em có nhận xét
gì? (khi đi đến
kết luận). Em
hãy lý giải/giải
thích (khi chứng
minh luận điểm)
Tình

huống
phân
tích
thường có nhiều
đáp án, nhiều sự
lựa chọn khác
nhau. Vì bản
thân mỗi HS sẽ
có những suy
nghĩ, lập luận,
quyết định khác
nhau. GV tránh
áp đặt, cần tôn
trọng sự tự do
sáng tạo của HS.
Nhưng cũng cần
điều chỉnh, định
hướng khi HS
có những sai
lệch.

* Bài tác giả Nam
Cao

GV đưa ra vấn
đề, tình huống
có trong hoặc
ngồi
TP
(nhưng có liên

quan đến tác
phẩm) và đặt
câu hỏi yêu cầu
HS đánh giá.

* Bài tác giả Nam
Cao

* Bài Chí Phèo
- Phân tích diễn biến
tâm lí của CP khi
được Thị Nở cho ăn
bát cháo hành?
- Phân tích diễn biến
tâm lí của CP khi bị
Thị Nở từ chối? Vì
sao lúc này “hắn cứ
thoang thoảng thấy
hơi cháo hành”?
* Bài “Hạnh phúc
của một tang gia”
(trích Số đỏ)
- Phân tích niềm
hạnh
phúc
của
những người trong
gia
đình/những
người ngồi gia đình

trong đám tang của
cụ cố Tổ?
- Phân tích cảnh hạ
huyệt trong ĐT để
thấy được bút pháp
trào phúng của Vũ
Trọng Phụng?

- Thử đưa ra một
đánh giá về vị trí
của nhà văn Nam
Cao và lí giải vì sao
em đánh giá như
vậy?
* Bài Chí Phèo
19


là một bước cao
(nhận thức - đánh
giá - thưởng thức)
thể hiện được trình
độ, kinh nghiệm,
vốn sống, khuynh
hướng của người
đánh giá.

đẩy HS tìm tịi tri
thức, xác định giá
trị đồng thời qua

đó chúng ta hiểu
được cách nhìn
nhận, cách cảm,
quan điểm, chính
kiến của HS về
vấn đề. Trả lời
cho câu hỏi đánh
giá đòi hỏi HS
phải biết cách lập
luận chặt chẽ,
thuyết phục để
đưa ra và bảo vệ
quan điểm của
mình.

- Chọn chi tiết đặc
sắc nhất trong tác
phẩm? Vì sao em lại
chọn chi tiết đó?
- Có ý kiến cho
rằng: Tác giả có
dụng ý khi xây dựng
nhân vật Bà Ba đẹp
nhất làng Vũ Đại lại
đẩy CP vào tù, Thị
Nở xấu nhất làng
Vũ Đại lại đưa CP
về làm người lương
thiện? Em có đồng ý
với ý kiến trên

khơng? Vì sao?
* Bài “Hạnh phúc
của một tang gia”
(trích Số đỏ)
- Ngồi chương
truyện Hạnh phúc
của một tang gia,
em còn đọc thêm
chương nào trong
tiểu thuyết Số đỏ
nữa? Đánh giá về
giá trị hiện thực của
TP Số đỏ?

6. Câu hỏi ở cấp độ Nhằm kiểm tra
Sáng tạo (Create)
khả năng của HS
Đây là cấp độ cao có thể đưa ra dự
nhất trong thang đoán, cách giải
nhận thức của quyết vấn đề, các
Bloom. Từ những câu trả lời hoặc đề
thơng tin, kiến thức xuất có tính sáng
được cung cấp tạo. Câu hỏi dạng
người học có khả này sẽ kích thích
năng làm ra cái sự sáng tạo của
mới. Để phát triển học sinh, qua đó
được tài năng cho sẽ giúp GV kịp

GV cần tạo ra
những

tình
huống, những
câu hỏi buộc HS
phải lập luận,
suy đốn, vận
dụng tư duy để
có thể đưa ra
những lời giải
mang tính sáng
tạo riêng của
mình.

* Bài tác giả Nam
Cao
- Đóng vai nhà văn
Nam Cao để trả lời
câu hỏi: sau cách
mạng tháng 8/1945,
tại sao nhà văn lại
xác định “sống đã
rồi hãy viết”
* Bài Chí Phèo
- Nếu cho em viết
20


×