Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

SKKN Ứng dụng YouTube trong giảng dạy môn Tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 3

1.1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................... 3
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................. 4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học: ............................................................................................ 5
2.1.1. Cơ sở lý luận: .................................................................................................. 5
2.1.2. Cơ sở thực tiễn: ............................................................................................... 6
2.2. Tổng quan ..................................................................................................... 7
2.2.1. Kỹ thuật thiết kế video và sử dụng phần mềm tạo, chỉnh sửa video clip: ...... 7
2.2.2. Về nội dung: .................................................................................................... 9
2.2.3. Viewer-người xem: ....................................................................................... 10
2.2.4. Học cùng HS: ................................................................................................ 10
2.2.5. Kiến thức: ...................................................................................................... 10
2.2.6. Kỹ năng thuyết trình bài giảng:..................................................................... 10
2.3. Các mơ hình dạy học hiện đại: .................................................................. 11
2.3.1. Mơ hình dạy học truyền thống ...................................................................... 11
2.3.2. Mơ hình dạy học trực tuyến synchronous training system: .......................... 12
2.3.3. Mơ hình dạy học trên kênh Youtube:............................................................ 12
2.4. Các giải pháp: ............................................................................................. 14
2.4.1. Các giải pháp để tạo một kênh Youtube phổ biến: ....................................... 14
2.4.2. Giải pháp dạy học trực tuyến (online): ......................................................... 17
2.5. Thực nghiệm-kết quả thực nghiệm .......................................................... 33
2.5.1. Thực nghiệm: ................................................................................................ 33
2.5.2. Kết quả thực nghiệm: .................................................................................... 36
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 38

3.1. Quy trình nghiên cứu: ............................................................................... 38
3.2. Ý nghĩa (đóng góp) của sáng kiến: ........................................................... 39


3.3. Đề xuất: ....................................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 40


BẢNG GÕ TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

THPT

Trung học phổ thông

MIT

Massachusetts Institute of Technology - Viện Công nghệ
Massachusetts ở Mỹ

TT-BGDĐT Thông tư-Bộ giáo dục và đào tạo
BTTH

Bài tập thực hành

GVBM

Giáo viên bộ môn

SGK

Sách giáo khoa


2


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Từ xưa đến nay, chúng ta sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là
phương pháp dạy học chính yếu, phương pháp này chưa thể hiện rõ được khả năng
tự giác, kỹ năng tự giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác và các kỹ năng này mà học
sinh (HS) cần đạt được để phù hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ
hiện nay như: học từ xa, học trực tuyến, học mọi lúc mọi nơi, phát huy tính tự học,
tự sáng tạo của học sinh, sự đa dạng các phương pháp học,…
Theo thông tư 32/2018/TT- BGDĐT Chương trình giáo dục phổ thơng mới,
chương trình được xây dựng theo hướng mở tạo cơ hội để Giáo viên (GV) sử dụng
đa dạng các phương pháp dạy học của mình, điều này tạo điều kiện cho GV làm
chủ cách thiết kế bài dạy của mình tạo nên những mơ hình lớp học đa dạng phù
hợp ở mỗi vùng miền, phù hợp với nhiều đối tượng HS.
Tại thông tư 32/2020/TT- BGDĐT với nhiều đổi mới về Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học, tại thơng tư này cho phép HS được
sử dụng điện thoại khi GV cho phép trong giờ học, HS có thể học mọi lúc mọi nơi,
trên nhiều thiết bị như điện thoại smartphone, máy tính bảng, tivi có kết nối
internet,… Vì vậy đây là bài tốn vừa giải quyết tình trạng các trường phổ thông ở
Việt nam thiếu thốn cơ sở vật chất, đặc biệt nhất trong bối cảnh đã và đang xẩy ra
tình trạng dịch bệnh Covid19. Thời gian qua tại Việt nam và trên thế giới, có thời
điểm tất cả HS, GV phải nghỉ dạy và học trong nhiều ngày, không thể học trực tiếp
bởi nguy cơ lây nhiễm khó kiểm sốt. Vì vậy, bắt buộc GV phải dạy học trực tuyến
trên internet thơng qua nhiều hình thức như dạy học qua phần mềm: zoom, skype,
TrueConf, vnpt, dạy học qua truyền hình, dạy học trực tuyến qua Youtube.
Ở Việt Nam những năm gần đây, việc dạy trên Youtube khá nhiều, song chủ
yếu dạy theo chủ đề bài học bám vào giáo trình nào đó của các giảng viên dạy cho

Học sinh ở các trường Đại học, còn giảng dạy các bài học ở phổ thơng cịn ít. Tại
Nghệ An có rất ít GV triển khai dạy học qua các kênh Youtube, chỉ dạy qua các
phần mềm như Zoom, Vnpt, Skys,…
Vậy YouTube là gì? Là một nền tảng chia sẻ video phổ biến, là nơi người dùng
có thể tải lên hoặc tải video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip.
Trang web cho phép người dùng tải lên, xem, chia sẻ, thêm vào danh sách
phát, báo cáo và nhận xét về video, đăng ký người dùng khác và sử dụng công
nghệ WebM, H.264/MPEG-4 AVC và Adobe Flash Player để hiện thị nhiều video
đa phương tiện do người dùng và doanh nghiệp tạo ra (Wikipedia).
Với những vấn đề nêu ở trên nên chúng tôi chọn đề tài “ỨNG DỤNG
YOUTUBE TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC”. Nhằm áp giúp GV tiếp cận
cách giảng dạy này, với phương pháp giảng dạy này phù hợp cho nhiều trình độ,
nhiều lĩnh vực và chủ đề. Có thể thấy, mơ hình lớp học trực tuyến có những điểm
tương đồng với mơ hình lớp học khác.

3


Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học trực tuyến làm chủ
đạo… Với cách dạy - học này, HS được làm việc chủ động và tích cực, có thể tự
học kiến thức mới/cũ tại phịng thực hành của trường, học ở nhà, ở thư viện hoặc
bất cứ nơi nào; việc chiếm lĩnh kiến thức mới của HS diễn ra độc lập, sáng tạo,
không bị lệ thuộc vào GV.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Hướng dẫn thiết kế, chụp ảnh, quay video, chỉnh sửa video clip đưa lên kênh
youtube;
- Nội dung đưa bài giảng lên kênh;
- Người xem;
- Học cùng (hợp tác) HS;
- Kiến thức nền tảng;

- Kỹ năng thuyết trình bài giảng.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học:
2.1.1. Cơ sở lý luận:
YouTube ra đời vào tháng 2/2005 do 3 nhân viên cũ của PayPal tạo ra.
YouTube là một nền tảng chia sẻ video phổ biến, là nơi người dùng có thể tải
lên hoặc tải video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip (đoạn phim),
xem, thêm vào danh sách phát, chia sẻ, báo cáo và nhận xét về video, đăng
ký người dùng khác, chia sẻ và. Sử dụng công nghệ HTML5, H.264/MPEG-4
AVC và Adobe Flash Player để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm
những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video âm nhạc, phim nghiệp dư
như videoblogging, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn giới thiệu
phim và các nội dung khác như viết blog bằng video, video sáng tạo ngắn và
video giáo dục và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. Vào
năm 2006, Google mua lại công ty này với giá 1,65 tỷ đô la Mỹ, đưa YouTube trở
thành công ty con được xếp thứ nhất về chia sẻ 2 và xếp hạng thứ 2 trang phổ biến
toàn cầu.
Phần lớn nội dung trên YouTube được các cá nhân tải lên, và các công
ty truyền thông bao gồm CBS, BBC, Vevo và Hulu cung cấp một số tài liệu của họ
(chương trình đối tác với YouTube). Người dùng khơng đăng ký vẫn có thể xem
được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số lượng
video vô hạn. Một số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ video có
chứa những nội dung nhạy cảm hoặc có khả năng xúc phạm).
YouTube kiếm doanh thu quảng cáo từ Google AdSense, một chương trình
nhắm mục tiêu quảng cáo theo nội dung và của trang web. Tính đến tháng
8 năm 2019, trang web này được Alexa Internet, một công ty phân tích lưu lượng

truy cập web, xếp hạng là trang web phổ biến thứ hai trên toàn cầu [6].
Ngoài ra Youtube giúp người dùng khơng những chia sẻ video bổ ích cho
người khác mà cịn có thể có thu nhập nếu đạt được ngưỡng cho phép.
Theo thông kê của Statista năm 2019 trên thế giới hiện nay có khoảng 2 tỷ
người dùng hàng ngày trên thế giới, trung bình 60%-70% số người vị thành niên sử
dụng youtube
Giáo viên có thể thay đổi cuộc sống bằng cách xây dựng cho mình một kênh
dạy học giáo dục trên Youtube! Youtube là một phương tiện dạy học học tập hiệu
quả vì học sinh trên khắp thế giới có thể truy cập vào nền tảng này,
Vậy dạy học trên youtube có phải là sự lựa chọn thích hợp vào thời điểm
hiện nay khơng? Có được phép khơng?
Như chúng ta đã đề cập ở phần lí do chọn đề tài BGD đã ban hành thông tư
32/2020/TT- BGDĐT với nhiều đổi mới về Điều lệ trường THCS, THPT và

5


trường phổ thơng có nhiều cấp học, tại thơng tư này cho phép HS được sử dụng
điện thoại khi GV cho phép trong giờ học, như vậy HS có thể học mọi lúc mọi nơi,
trên nhiều thiết bị như điện thoại smartphone, máy tính bảng, tivi có kết nối
internet.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
Thế giới ảo mới đang xuất hiện hàng ngày, trong khi các triển khai hiện tại
đang phát triển nhanh chóng. Người ta thậm chí cịn nói rằng một phần ngày càng
tăng của sự tương tác hàng ngày của con người, nền kinh tế và văn hóa sẽ xảy ra
trong những môi trường ảo này. Khi chuyển đổi sang thế giới ảo là được thấy,
ngày càng trở nên quan trọng để có các thiết kế hiệu quả về cách giới thiệu cho
người dùng thông tin liên quan một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hiểu các loại
mạng xã hội người dùng tạo thế giới ảo 3D có thể trợ giúp quá trình này.
Với yêu cầu bổ sung rằng hai người dùng phải đáp ứng ở cùng một vị trí tại

cùng một thời gian trong thế giới ảo, tương tác xã hội trong thế giới ảo 3D phải đối
mặt với những hạn chế duy nhất không thấy trên Web. Các trang mạng xã hội như
Facebook và YouTube cho phép người dùng đăng bài trên hồ sơ của nhau hoặc gửi
tin nhắn cho nhau bất kỳ lúc nào. Khơng có u cầu cả hai người dùng đều có mặt
tại máy tính để tương tác cơ bản này diễn ra. Trong giây lát cuộc sống, ảnh đại
diện có thể gửi thơng điệp cho nhau nhưng nó khơng phải là phương tiện tương tác
chính.
Vẫn đề thứ nhất về các kênh học Youtube: Hiện nay trên thế giới có rất
nhiều kênh youtube về giáo dục – hưỡng dẫn khoa học kỹ thuật, sau đây là các
kênh khá nổi tiếng của nước ngoài và trong nước
- MIT OpenCourseWare: Là một trong những kênh tốt nhất về nội dung giáo
dục từ Đại số đơn giản đến các chủ đề của cơ học lượng tử năng cao và tốt nhất về
kiến thức và phát triển cá nhân. Kênh được giảng dạy bởi một số giáo sư giỏi nhất
của MIT và các giáo sư uy tin khác.
- Beginner kênh học tiếng Anh của Mr. Duncan
Ông Duncan rất đam mê ngơn ngữ tiếng Anh và tự nhận mình là một người
nghiện
tiếng
Anh. Thơng
qua
kênh
Youtube
của
ơng
là Ơng Duncan dạy tiếng
Anh miễn phí cho toàn thế giới, một tuần ba ngày, trực tiệp tại nhà riêng. Bạn sẽ
nhận được rất nhiều từ các bài học; các video này rất thú vị, dễ xem và tập trung
nhiều hơn vào ngôn ngữ thực tế và cách ngôn ngữ được sử dụng, không đi sâu vào
ngữ pháp. Các bài học bao gồm nhiều chủ đề khác nhau trong suốt tuần, từ thiên
nhiên, tiếng lóng, tin tức, thời trang và thậm chí cả bản năng sinh tồn.

- Kênh K Team: K team có
cực kỳ nhiều khóa học lập trình thực tế đầy thú vị từ cơ bản đến nâng cao, cho bạn

6


bắt đầu trau dồi kỹ năng mỗi ngày. Kteam đã mở ra con đường kiến thức chất
lượng cho tất cả mọi người, nhưng đến gần với "giấc mơ" của bạn bao nhiêu còn
phụ thuộc vào việc khi nào bạn bắt đầu khởi động cỗ xe của chính mình...
Ngồi ra cịn có rất nhiều kênh khác như kênh BBC Learning English,
Education, ZENDVN, Dạy nhau học,…
Vấn đề thứ hai là thiết bị dạy học: Hiện nay vấn đề thiết bị là nỗi nhức nhối
của các trường THPT, để có một phịng học có đủ số máy tính cho một HS 1 máy
vi tính nhiều trường khơng thể đáp ứng được mặc dầu mỗi năm bổ sung khoảng 10
– 20 bộ và sửa nhưng cũng chỉ có hai phịng máy phục vụ 3 khối mà các phòng học
đa phần hỏng mỗi phòng hỏng trung bình 40%-50% số máy, như vậy HS khi đến
tiết thực hành thì bình quân 3-4 HS/1 máy, cụ thể sau đây
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng hs và số máy sử dụng
P
hịng

Tổn
Số máy
g số máy dụng được

sử

Trung bình
Số
số lượng HS lớp

tbhs/máy

1

20

11

41

3.7

2

20

9

41

4.5

Từ bảng trên ta chia số tiết mà ba khối 10,11,12 trong mỗi học kỳ thì sẽ rất
khó để HS đảm bảo học thực hành tốt được.
Vấn đề thứ hai là cách dạy – cách học: Năm 2018 BGD&ĐT đã ban hành
chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương trình mơn học mới, chương
trình được xây dựng theo hướng mở, tạo cơ hội cho GV sử dụng tối đa các phương
pháp dạy học, làm chủ cách thiết kế bài dạy của mình. Điều đó hướng đến những
dạng mơ hình lớp học đa dạng ở mỗi vùng miền khác nhau, phù hợp với từng đối
tượng HS khác nhau.

2.2. Tổng quan
2.2.1. Kỹ thuật thiết kế video và sử dụng phần mềm tạo, chỉnh sửa video clip:
Có rất nhiều loại phần mềm để thiết kế, quay video, chỉnh sửa video,…như
FastStone Capture, Snagit, Shotcut, Corel Video Studio,…
Phần mềm FastStone Capture có rất nhiều tiện ích như chụp ảnh màn hình
với nhiều lựa chọn kích thước gồm chụpảnh /quay video tồn màn hình, cửa sổ
phần mềm, tùy chọn kích thước tùy ý dễ dùng cho ra ảnh chụp, hỗ trợ tính năng
phím tắt giúp tiện lợi khi thao tác và video chất lượng với dụng lượng nhỏ giúp
chia sẻ, gửi lên facebook, youtube dễ dàng nhanh chóng,
Phần mềm Shotcut là một trình chỉnh sửa video đa nền tảng, mã nguồn mở
miễn phí.
✓ Cách thêm phương tiện vào dự án

7


Bước 1: Nhập phương tiện vào Shotcut:
• Mở Shotcut
• Kéo và thả các mục vào Danh sách phát
Bước 2: Bắt đầu tạo video
• Kéo và thả mục đó vào dịng thời gian ở cuối cửa sổ.
• Đảm bảo dịng thời gian video được bật bằng cách nhấp vào dòng thời
gian ở đầu màn hình hoặc Xem> Dịng thời gian
✓ Cách để chỉnh sửa clip: Khi clip đã được thêm vào dòng thời gian trong
video,
Bước 1: Nhấp vào clip (được đánh dấu màu đỏ)
Bước 2: Và bạn có thể kéo các cạnh của clip để rút ngắn nó (để xóa nội dung
ở một trong hai đầu của clip).
Để chỉnh sửa phần giữa của clip, bạn sẽ cần phải chia clip.
Bước 1: Bấm vào clip.

Bước 2: Đặt chỉ báo vị trí màu trắng đến nơi bạn muốn cắt clip và sau đó
nhấp vào nút "Tách ở đầu phát"
• Cách nào để thêm văn bản vào video:
• Bạn cũng có thể thay đổi kích thước màu sắc nét chữ phác thảo + độ dày
lý lịch đệm lót
• Có thể kéo nó xung quanh màn hình để tìm đúng vị trí hoặc sử dụng các
điều khiển ở cuối hộp để định vị lại văn bản.
• Khi hồn tất, hãy nhấp vào + một lần nữa
• Cách nào để khiến văn bản chỉ xuất hiện trên một số phần của video
• Để kiểm sốt thời gian và vị trí văn bản xuất hiện trong video của bạn,
bạn cần tạo nhiều clip.
• Cách nào để văn bản của tơi mờ dần đi
• Để văn bản của bạn mờ dần trên màn hình, bạn cần phải xếp lớp các video
clip của mình.
Có thể làm cho văn bản mờ dần đi, nhưng hãy chọn clip
Bước 1: Nhấp vào "Bộ lọc";
Bước 2: Nhấp vào biểu tượng "+"
Bước 3: Chọn tab * ở cuối tab bộ lọc
Bước 4: Chọn "Làm mờ trong video"
Bước 5: Sau đó chọn "Điều chỉnh độ mờ thay vì mờ dần thành màu đen"

8


Cách nào để thêm bản âm thanh vào dự án:
Bước 1: Bạn sẽ cần thêm bản âm thanh vào dòng thời gian của mình
Bước 2: Nhấp vào ba đường ngang ở bên trái (menu) và chọn "Thêm bản
nhạc"
Bước 3: Sau đó, bạn có thể kéo và thả một bản âm thanh từ danh sách phát
vào dịng thời gian của mình.

LƯU Ý: nếu bạn đang chỉnh sửa video của mình, điều này cũng sẽ ảnh
hưởng đến âm thanh. Bạn có thể lưu âm thanh của mình bằng cách khóa nó. Nhấp
vào biểu tượng ổ khóa ở bên trái của bản âm thanh để tránh bị xóa do vơ ý.
Cách nào để thêm chuyển tiếp: thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thêm hiệu ứng chuyển tiếp giữa các clip, bằng cách kéo nhẹ clip
này qua clip kia trong dòng thời gian.
Bước 2: Q trình chuyển đổi trơng giống như một dấu X
Bước 3: Bạn có thể thay đổi kiểu chuyển đổi bằng cách chọn nó trên dịng
thời gian, nhấp vào bộ lọc, sau đó nhấp vào + và thử nghiệm các tùy chọn.
Cách nào để tạo trang chiếu giới thiệu cho video:
Để tạo trang chiếu tiêu đề hoặc hình ảnh tĩnh cho video, hãy tạo hình ảnh
trong Powerpoint hoặc cơng cụ trình bày khác. Khi bạn đã hoàn thành thiết kế thực
hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn tất cả các đối tượng riêng lẻ, nhấp chuột phải và chọn
"Nhóm"
Bước 2: Sau đó nhấp chuột phải và chọn "Lưu dưới dạng ảnh"
Bước 3: Sau đó, bạn có thể kéo và thả tệp vào danh sách phát và thêm tệp đó
vào dịng thời gian của mình.
Cách nào để xuất video:Sau khi bạn hồn tất chỉnh sửa video của mình thực
hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn Xuất từ thanh nam u ở trên cùng
Bước 2: Bỏ qua cột đầu tiên ở bên trái (Tùy chỉnh) và chọn định dạng tệp từ
cột thứ hai (thường là mp4).
Bước 3: Nhấp vào Xuất tệp ở dưới cùng và đặt tên tệp cho bạn (đảm bảo bạn
giữ .mp4 ở cuối tên tệp)
Đừng đóng Shotcut ngay lập tức. Sẽ mất vài phút để xuất tệp.
2.2.2. Về nội dung:
- GV cần quan tâm đến nội dung nào hiện có về các bài giảng đó: Ví dụ:
hiện tại các lớp 11 đang học về khái niệm ngơn ngữ lâp trình (bài 1,2), GVBM
chuẩn bị dạy bài 3: Cấu trúc chương trình thì sẽ tạo trước video đưa lên kênh

9


Youtube về “Học lập trình C++ cơ bản, Tự học C++, Bài mở đầu C++” và gửi
đường liên kết rồi yêu cầu HS xem trước khi dạy trên lớp, khi đó HS sẽ học bài
nhanh, dễ hiểu hơn.
- GV có thể làm cho clip video bài giảng của mình trở nên độc đáo bằng
cách thực hiện trực tiếp và có dẫn chứng cụ thể, tạo các tính huống thực tế,… GV
đam mê và có thể tạo một kênh với tồn bộ nội dung xoay quanh những bài giảng
về một chủ đề quan trọng nào đó như thi HSG, thi THPT Quốc Gia,…
2.2.3. Viewer-người xem:
Tạo video clip cho HS mới xem lần đầu và chưa có kiến thức gì về nội dung
chủ đề đó hay mong chờ HS đã biết chút ít trước đó rồi? Nhu cầu của HS là gì?
GV định tiếp cận HS ở khối lớp nào và môn học có đặc điểm nào?

Ảnh 2.1: tên video, ngày đăng và số lượt xem
2.2.4. Học cùng HS:
Hãy cân nhắc đưa HS tham gia hành trình học tập cùng GV. biết những
chuyên gia chuyên ngành nào? HS có muốn hợp tác với GV khơng? Thay vì chỉ
tìm hiểu về một bài học thì GV có thể biến hành trình khám phá đó thành một nội
dung khơng?
2.2.5. Kiến thức:
Kể cả khi GV là chun gia vè một chủ đề nào đó, thì hãy nhớ một điều là
ln có kiến thức khác để GV có thể học hỏi từ đồng nghiệp. GV có đủ chuyên
môn để biết cần tạo video clip nội dung nào? Bạn có thể khám phá những cơ hội
cộng tác nào?
2.2.6. Kỹ năng thuyết trình bài giảng:
Mặc dù phương pháp
dạy học thông thường sẽ giúp
GV dễ tạo và biên soạn xuất

bản bài giảng lâu dài, nhưng
thử nghiệm các dạng thức mới
có thể là một cách hay để thu
hút sự chú ý của đối tượng HS
và tiếp cận người xem mới.
Clip video bài giảng sẽ theo

Ảnh 2.2: GV biểu diễn nội dung họcqua video trên kênh
tiếng Anh
10


kịch bản định sẵn, hay vừa theo kịch bản vừa biến tấu, hay hoàn toàn do GV ứng
biến tùy theo ngẫu hứng? Trang trọng hay chia sẻ thân thiện? Bằng cách giảng dạy
đi thẳng vào vấn đề hoặc có dàn ý, bạn có thể truyền đạt nội dung bài học một cách
rõ ràng, tạo khơng khí thoải mái và sử dụng các tình huống xảy ra trong cuộc sống
của đối tượng HS, GV có thể làm cho bài giảng trở nên dễ đồng cảm hơn với
người học.
Chuẩn bị tài liệu
Thiết bị quay (máy
tính, đt)

Phần mềm quay
video

Phần mềm chỉnh sửa video
Căt bợt, ghép thêm đoạn
video, thêm/bớt âm thanh,
thêm văn bản


Upload lên kênh

Hình 2.1. Quy trình tạo bài giảng trên kênh Youtube
2.3. Các mơ hình dạy học hiện đại:
2.3.1. Mơ hình dạy học truyền thống
Mơ hình dạy học truyền thống được hiểu là những phương pháp, cách thức
dạy học quen thuộc và lâu đời. Về bản chất, đây là Mơ hình dạy học lấy giáo viên
làm trung tâm. Giáo viên sẽ là người trực tiếp giảng dạy, diễn giải kiến thức cho
học sinh và học sinh sẽ lắng nghe, ghi chép và học thuộc những kiến thức đó.
Mơ hình dạy học này đã được tiến hành lâu đời và vẫn mang đến những hiệu
quả tích cực. Tuy nhiên khi giảng dạy bằng Mơ hình dạy học truyền thống cũng sẽ
tồn đọng những nhược điểm như học sinh sẽ tiếp thu kiến thức theo cách thụ động,
giờ học sẽ diễn ra trong sự buồn tẻ và thiên về các kiến thức lý thuyết. Học sinh sẽ
ít có điều kiện được thực hành, chủ động tìm tịi nên rất khó nhớ lâu và áp dụng
được trong thực tế.
Ưu điểm:
- HS có thể chủ động về thời gian
- Tăng cường kỹ năng tự học
- Tương tác trực tiếp giữa GV và HS
Nhược điểm:
- Lớp đông thì HS khơng đủ máy thực hành

11


- GV phải hướng dẫn nhiều
- HS có thể dễ bị quyên vì tiếng anh kém
- Nhiều HS nên khi GV hướng dẫn có thể ồn
2.3.2. Mơ hình dạy học trực tuyến synchronous training system:
Synchronous training system – nghĩa là trực tiếp, ngay lập tức cho phép

người học tương tác đồng thời với người giảng bài thông qua một nền tảng cơng
nghệ - nó cũng thực chất lá một mơ hình lớp học truyền thống nhưng đưa lên
online.
Chỉ khác là GV có thể tương tác với HS trong lớp bằng việc gửi tin nhắn,
chát, gọi audio, video, với nhiều HS cùng lúc. Mơ hình học online này thường
xun xuay quanh kỹ năng hướng dẫn đơn lẻ là chủ yếu. Nổi nhất tại Viết nam là
topica, hay các lớp học tổ chức trên phần mềm để dạy học trực tuyến như Zoom,
Microsoft team, skype,…
Ưu điểm:
- HS có thể tương tác trực tuyến với GV
- Một số khóa có thể cho phép HS đặt câu hỏi và GV trả lời ngay
- Cho phép chữa bài, chữa lỗi cho HS
- HS có thể tương tác với nhau
Nhược điểm:
- Lớp học đơng hay ít thì cũng bị hạn chế thời gian giao tiếp
- Lớp học đông nếu cho HS “giơ tay” nhiều GV sẽ trả lời không kịp
- Số lương HS bị giới hạn để đảm bảo tương tác Thầy – trò
- GV, HS phụ thuộc lịch học nên không chủ động được thời gian
- Nếu cả trường cùng học, cả tỉnh, cả nước,… sẽ dẫn đến nghẽn mạng và có
hs vào được có em khơng.
2.3.3. Mơ hình dạy học trên kênh Youtube:
Bạn có thể thay đổi cuộc sống bằng cách tạo video giáo dục trên YouTube!
YouTube là một phương tiện học tập hiệu quả vì người xem trên khắp thế giới có
thể truy cập vào nền tảng này. YouTube lưu trữ một tuyển tập video học tập đa
dạng. Khóa học này cung cấp chiến lược cho tất cả những người sáng tạo quan tâm
đến việc tạo video giáo dục trên YouTube — dù bạn muốn cung cấp mẹo xây dựng
kỹ năng và giúp người xem thăng tiến trong sự nghiệp, dạy học trực tuyến, tạo
video hướng dẫn hay thử nghiệm loạt video học tập giải trí.

12



Ảnh 2.3. Học trên kênh youtube có thể học trên nhiều thiết bị và ở mọi lúc
mọi nơi
Youtube hiện có hơn 1,3 tỷ người dùng và gần 5 tỷ video được xem mỗi
ngày. Không thể phủ nhận độ lan toả và tính phổ biến của mạng xã hội này. Nếu
khơng hạn chế đối tượng xem thì gần như khơng có rào cản nào ngăn cản video
của bạn đến với hàng triệu người khác. Dạy học trên Youtube mang lại nhiều cái
“được” cho GV giảng dạy trực tuyến trên nền tảng này
Ưu điểm
- Khả năng lan toả cao: Youtube hiện có hơn 2 tỷ người dùng và kho video
khổng lồ. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn ghi chép lại lịch sử của
người dùng và đưa ra video gợi ý theo chủ đề, sở thích giúp người dùng tiếp cận
với video mới từ bất cứ ai.
- Tạo cộng đồng: Những người đăng ký xem một kênh Youtube sẽ vơ tình
tạo nên một cộng đồng chung. Youtuber có thể truyền đạt thông điệp qua video
hoặc tương tác trực tiếp với mọi người nhờ tính năng để lại nhận xét.
- Hỗ trợ từ Google: Điều này khơng khó hiểu vì Youtube là một phần của
“đế chế khổng lồ” Google. Nhờ đó, người dùng Youtube có thể sử dụng tài khoản
chung của Gmail, Google và dẫn đến những ứng dụng khác như Google+,…
Google đã tạo nên một hệ sinh thái trong đó người dùng có thể làm mọi thứ một
cách thuận tiện và đơn giản.
- Dễ sử dụng: Giao diện của Youtube được tối giản hố, sử dụng ngơn ngữ
của từng nước, bất cứ ai cũng sử dụng thuận tiện. Việc đăng tải bài giảng lên cũng
khơng gặp khó khăn.

13


- Chi phí thấp: Youtube là mạng xã hội mở và khơng u cầu chi phí sử

dụng từ người dùng. Nếu bạn muốn sử dụng nhạc có bản quyền, bạn có thể chi trả
thêm. Nếu video của bạn khơng bị “dính lỗi bản quyền” thì chi phí sử dụng gần
như bằng 0.
Tuy nhiên, giống như Facebook, Youtube không phải nền tảng chuyên biệt
cho giáo dục. Vì vậy, việc dạy học trên Youtube vẫn tồn tại nhiều hạn chế gây khó
khăn cho giáo viên
Hạn chế:
- Bạn không kiếm tiền trực tiếp từ khoá học: Với 3 cách kiếm tiền ở trên, có
thể thấy cách kiếm tiền trên Youtube khác xa với việc bạn muốn mở khố học trực
tuyến. Bạn chỉ có thể dùng Youtube để hỗ trợ kiếm tiền từ các nguồn khác, hoặc
các khoá học trên nền tảng khách chứ khơng phải học phí.
- Khơng có tính năng quản lý: Vì khơng có khả năng tổ chức lớp học,
Youtube cũng khơng có chức năng hỗ trợ quản lý lớp học, quản lý học viên hay
tích hợp các phương thức thanh tốn.
- Khơng hỗ trợ nhiều loại tài liệu: Youtube chỉ tập trung vào video nên bị
hạn chế về các loại tài liệu cho lớp học. Dù bạn có linh hoạt dùng Google Drive
nhưng vẫn khơng thể tổ chức theo hình thức lớp học chuyên nghiệp được.
2.4. Các giải pháp:
2.4.1. Các giải pháp để tạo một kênh Youtube phổ biến:
Dưới đây là 10 chiến thuật để tạo một kênh YouTube phổ biến
- Thiết kế thương hiệu của bạn
Quyết định chủ đề tổng thể của video và cách bạn muốn kênh của mình
được biết đến. Do số lượng lớn video YouTube được tải lên hàng ngày, video của
bạn phải có chất lượng riêng biệt để làm cho chúng nổi bật so với phần còn
lại. Được biết đến như một người tạo ra những video stop-motion tuyệt vời, sắc sảo
hơn là những phiên bản dễ thương thông thường.
Tên kênh của bạn phải kết hợp loại video mà người xem có thể mong đợi từ
bạn. Có một logo thu hút và giữ sự chú ý của mọi người cũng là một phần thưởng.
- Cung cấp một cái gì đó chun nghiệp
YouTube khơng chỉ là nơi dành cho những video gia đình mà bạn và bạn bè

quyết định tải lên để giải trí; nó cũng để sử dụng chuyên nghiệp. Làm cho mọi
người thực sự học hỏi từ kiến thức của bạn. Nếu bạn có bằng Hóa học và nghĩ rằng
mọi người sẽ tự động tắt đầu óc khi đề cập đến chủ đề này, tại sao không tổ chức
các bài giảng trực tuyến? Đảm bảo làm cho nó trở nên thú vị và ít đáng sợ hơn
bằng cách sử dụng ít biệt ngữ hơn và các ví dụ cụ thể, dễ hiểu hơn.
- Xem xét đánh giá

14


Các bài đánh giá hoạt động tốt hơn nhiều khi chúng được thực hiện ở định
dạng video thay vì văn bản. Sẽ dễ hiểu điều gì đó hơn khi nó được trình bày trực
quan bởi vì nó có nghĩa là bạn khơng cần phải sử dụng trí tưởng tượng của
mình. Bản chất của các bài đánh giá là mang tính mô tả và YouTube là một địa
điểm tốt để chia sẻ suy nghĩ của bạn về sản phẩm, phim, ý tưởng và cơ sở.
- Làm bản cover hoặc biểu diễn trực tiếp
Bạn có thể nghĩ, “Này, tất cả mọi người trên YouTube đều làm vậy!” nhưng
hầu hết những người được khám phá trên YouTube đều có điểm gì đó độc đáo thu
hút sự chú ý của hãng thu âm. Nếu bạn định cung cấp cùng một bản cover acoustic
cũ, thì mọi người có thể khơng chú ý đến bạn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể nghĩ ra
điều gì đó sáng tạo và độc đáo, bạn hồn tồn có thể làm cho các bản cover
acoustic trở nên mới mẻ hơn.
Tại sao không đeo mặt nạ và để người xem tập trung vào âm nhạc của
bạn? Bạn có thể được biết đến với cái tên nghệ sĩ guitar đeo mặt nạ bí ẩn trên
YouTube mà mọi người đều hào hứng khi xem.
- Làm việc trên các thẻ
Thẻ cho phép video của bạn được phân loại và dễ dàng xuất hiện trên các
tìm kiếm trên YouTube. Đảm bảo rằng chúng có liên quan đến video của bạn ‒
không chỉ sử dụng các thẻ phổ biến như tên nghệ sĩ nổi tiếng đang thịnh hành trên
YouTube. Nếu video của bạn nói về cách làm bánh nướng nhỏ từ đầu, hãy đặt thẻ

cụ thể trước sau đó là thẻ chung chung.
Ví dụ: “Cách làm bánh nướng nhỏ từ đầu” phải là thẻ được ưu tiên. “Làm
bánh nướng nhỏ từ đầu”, “Bánh nướng nhỏ”, “Bữa tiệc”, “Món tráng miệng” và
các thẻ liên quan khác phải theo sau.
- Hồn thành mơ tả
Đừng qn điền đầy đủ thơng tin vào ơ mơ tả. Đây là nơi bạn có thể tự do
nói bất cứ điều gì về video. Nó sẽ làm cho người xem biết nhiều hơn về video
trước và sau khi phát nó. Cung cấp thơng tin đầy đủ khơng chỉ chun nghiệp mà
cịn cho người xem biết rằng bạn đang nghiêm túc với những gì bạn đang làm.
• Kênh dạy học cần cung cấp những nội dung, thơng tin gì
• Thể loại video mã GV cần hướng tới
• Tần suất đăng video
• Các trang mạng xã hội để tìm hiểu thêm về bản thân
• Và bất cứ điều gì để khiến một học sinh trường khác lần đầu biết đến
kênh của bạn thích và đăng ký (theo dõi)
Ví dụ:

15


Ảnh 2.4. Mô tả bài giảng video
- Video không được quá ngắn và quá dài
Bạn có nghĩ rằng một video dài 15 giây có thể dạy người xem cách trang
điểm Halloween không? Liệu 30 phút chỉ dành cho một video phản ứng có khiến
họ ở lại khơng? Khơng. Hầu hết mọi người trên web đều có khoảng thời gian chú ý
ngắn và nếu bạn cho họ thứ gì đó q dài, điều đó có thể gây nhàm chán.
Nội dung quá ngắn sẽ khiến người xem phải tìm kiếm nhiều hơn và đó
khơng phải là điều tốt. Họ sẽ tìm kiếm các kênh khác cung cấp cho họ những gì họ
cần mà bạn đã không cung cấp cho họ.
- Sản xuất video chất lượng

Nội dung của video có thể kích thích tư duy hoặc cực kỳ sáng tạo, nhưng
nếu giá trị sản xuất thấp, sẽ khơng có ai tiếp tục phát video sau vài giây đầu
tiên. Đầu tư vào một máy quay video để quay video HD. Nếu kênh của bạn chủ
yếu sử dụng đồ họa, hãy sử dụng chương trình chỉnh sửa video do các chuyên gia
khuyến nghị.
Cần rất nhiều nỗ lực để làm cho video của bạn trông đẹp mắt, nhưng nếu bạn
định tạo những bức ảnh chuyển động, bạn cũng có thể làm điều đó theo cách trực
quan hấp dẫn.
- Quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thơng xã hội khác
Tích cực tham gia vào các phương tiện truyền thông xã hội để quảng cáo
kênh YouTube của bạn. Facebook và Twitter là các mạng xã hội chính mà bạn có
thể sử dụng để cho mọi người trong vòng kết nối của bạn biết về video của
bạn. Điều này sẽ khơng chỉ nhắm mục tiêu đến gia đình và bạn bè của bạn mà còn
cả những người trong vòng kết nối bạn bè của bạn. Hãy để họ quảng bá cho bạn.
Sử dụng thẻ bắt đầu bằng “#” để cho phép những người dùng có thể quan
tâm đến loại video bạn sản xuất dễ dàng tìm thấy bạn.
- Nhúng nó vào trang web
GV/Nhà trường có trang web hoặc blog đã có người theo dõi khơng? Nhúng
video YouTube của GV vào trang web của GV/nhà trường hoặc đăng một liên kết
trực tiếp đến kênh ở đâu đó trên blog của GV. Những người theo dõi trung thành
chia sẻ mọi thứ về bài đăng trên blogger yêu thích của họ, nhúng vào trang
lms.vnedu.vn, vì vậy tốt nhất hãy để họ có thứ gì đó để quảng bá,
16


2.4.2. Giải pháp dạy học trực tuyến (online):
Năm 2019-2020 đã chứng kiến nhiều trường học và trường đại học trên tồn
thế giới thơng báo rằng họ đang chuyển sang học trực tuyến. Hàng trăm nghìn giáo
viên đang bận rộn làm việc để chuyển các
bài học trực diện của họ lên mạng. Việc

thiết kế các khóa học trực tuyến cần nhiều
thời gian và công sức, và phụ thuộc vào
mạng rất nhiều, khi đồng loạt học cùng một
thời gian trên toàn thế giới sẽ dẫn đến nghẽn
mạng, khi thi HS bị out khỏi phịng, lúc HS
được thì đến lượt GV bị out làm cho tiết dạy
bị gián đoạn,…
Các lớp học trực tuyến thường có
phần khơng đồng bộ hoặc tự theo nhịp độ.
HS hồn thành các mơn học trong thời gian
của riêng mình nhưng vẫn cần đáp ứng
thời hạn hàng tuần, một định dạng mang Ảnh 2.5. Nhóm lớp GV, HS mệt mài học
trong thời Covi19
lại sự linh hoạt cho học sinh.
Tuy nhiên, ngay bây giờ, chúng ta cần một công thức đơn giản hơn. Dưới
đây là 14 giải pháp để giúp việc giảng dạy trực tuyến tốt hơn, từ các chuyên gia
trong lĩnh vực học trực tuyến.
- Ghi lại bài giảng của bạn - không phát trực tuyến
Nếu học sinh không khỏe hoặc gặp khó khăn trong việc truy cập internet, họ
sẽ bỏ lỡ một bài giảng được phát trực tiếp. Thay vào đó, hãy quay video và gửi
chúng lên kênh cho HS của bạn để họ có thể xem trong thời gian của riêng mình.
- Thể hiện khn mặt của bạn

17


Ảnh 2.7. Bài giảng video trên kênh youtube của tiếng anh 123
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các video bài giảng hiển thị khuôn mặt của người
hướng dẫn sẽ hiệu quả hơn các trình chiếu được tường thuật đơn giản. Xen kẽ các
trang trình bày của bạn bằng video của chính bạn.

- Giữ video ngắn

Ảnh 2.8. Video bài giảng trong vòng bốn phút giới thiệu về cách tạo, lưu
một dự án, chương trình đơn giản trong C++.
Các video dài hơn 15 phút có thể gây ra sự cố tải xuống chậm và người học
mất tập trung. Nếu bạn có nhiều điều để nói, hãy quay hai hoặc ba video ngắn.
- Kiểm tra các trang trình bày
Đảm bảo rằng bạn kiểm tra các slide trên điện thoại thông minh trước khi
quay các bài giảng của mình để tất cả văn bản đều có thể đọc được trên màn hình
nhỏ. Có thể kiểm tra kỹ kích thước phơng chữ, màu sắc, thiết kế mẫu và tỷ lệ màn
hình.
Nhiều Học sinh có thể đang sử dụng điện thoại thông minh để truy cập học
tập trực tuyến.
- Sử dụng các tài nguyên hiện có và đảm bảo rằng chúng có quyền truy
cập mở
Thật khơng thực tế nếu kỳ vọng rằng bạn sẽ tự sản xuất các video chất lượng
cao đáng giá cho một học kỳ. Bạn có thể sử dụng các nguồn được phát triển trước
có sẵn trên mạng và cung cấp cho Học sinh các liên kết có thể nhấp được.
Sử dụng tài nguyên mở giúp ngăn ngừa các vấn đề về truy cập cho học
sinh. Nếu không thể truy cập bất kỳ tài nguyên nào trong số các tài nguyên được đề

18


xuất của bạn, bạn sẽ nhận được một hộp thư đến chứa đầy email của Học sinh và
cuối cùng lãng phí thời gian để khắc phục sự cố. Dành thêm vài phút cẩn thận tìm
kiếm các tài liệu truy cập hoàn toàn mở sẽ giúp bạn đỡ đau đầu sau này.
Hiện nay fabook có liên kết hợp tác với youtube để cung cấp cho người
dùng đưa video vào mục watch, vì thế GV và HS có thể tương tác với nhau qua
nhiều hình thức như ảnh, video.

- Hướng dẫn cụ thể
Khi bạn đề xuất phương tiện trực tuyến chạy lâu hơn 15 phút, học sinh sẽ
bị ngừng xem. Thay vào đó, hãy gợi ý những phần chính xác mà họ cần (ví dụ:
13:35 đến 16:28) vì điều này thậm chí có thể khiến học sinh tị mị hơn. Khi bạn
cung cấp nhiều hơn hai tài nguyên, hãy gắn nhãn chúng theo thứ tự bạn muốn học
sinh tiếp cận chúng. Việc đánh số đơn giản, dựa trên mức độ khó hoặc mức độ
quan trọng của từng mục tài nguyên, có thể giúp ích rất nhiều cho học sinh của
bạn.

Ảnh 2.9. Tương tác với HS thơng qua bình luận hỏi về đoạn video trên kênh
- Cung cấp các hoạt động tương tác
Hầu hết các hệ thống quản lý học tập, chẳng hạn như Moodle, Edmodo và
Blackboard, facebook, zalo, twiter,…bao gồm một loạt các chức năng để tạo ra các
hoạt động học tập tương tác như câu đố. Hướng dẫn từng bước để tạo chúng được
cung cấp rộng rãi trên mạng. Sử dụng chúng.
Ví dụ: Các em xem video và hồn thành trả lời các câu hỏi giữa video. HS
chỉ hoàn thành hoạt động xem bài giảng nếu xem hết video và trả lời hết những câu
hỏi này

Ảnh 2.10. Tương tác với HS thơng qua bình luận hỏi về đoạn
video
trên kênh

19


- Đặt kỳ vọng hợp lý
Khi bạn tạo các câu đố, bạn nên đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi đều có thể
được trả lời bằng cách tham khảo các tài nguyên học tập đã cho. Khi bạn yêu cầu
Học sinh viết tóm tắt video bài giảng, bạn nên nói rõ rằng đây khơng phải là một

báo cáo nghiêm túc. Đây là một nhiệm vụ bắt buộc nhưng một nhiệm vụ có tỷ lệ
thấp sẽ tạo ra kết quả và phản hồi tốt nhất từ học sinh. Một bộ gồm 15 câu hỏi đố
vui hoặc giới hạn 300 từ sẽ đủ để thu hút học sinh trong 30 phút.
- Sử dụng giao tiếp nhóm một cách cẩn thận
Giao tiếp nhóm khơng nên được sử dụng để giảng dạy trực tiếp. Thay vào
đó, hãy thiết lập “ giờ làm việc ảo ” trên một cơng cụ hội nghị truyền hình như
youtube. Đơn giản chỉ cần đăng nhập vào thời gian đã định và đợi học viên. Tập
trung vào việc cung cấp hỗ trợ xã hội và kiểm tra nếu có bất kỳ vấn đề nào cần
được giải quyết ngay lập tức. Đây cũng có thể là một cách tuyệt vời để thu thập
phản hồi của Học sinh về việc giảng dạy trực tuyến của bạn. Làm cho các cuộc họp
trở nên tùy chọn và thoải mái. Không cần phải bực bội khi khơng có ai xuất hiện:
học sinh vẫn rất vui khi biết rằng có tùy chọn này.
Học sinh có thể làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để hỗ trợ nhau trực
tuyến.
- Để học sinh kiểm sốt
Bạn có thể thiết lập khơng gian
nhóm trực tuyến cho các nhóm nhỏ Học
sinh và yêu cầu họ hỗ trợ và tham khảo ý
kiến của nhau trước khi gửi email trực tiếp
cho bạn. Bạn có thể đăng một vài câu hỏi
để giúp học sinh phá vỡ băng và bắt đầu
cuộc trò chuyện. Khuyến khích học sinh sử Ảnh 2.11. HS sử dụng điện thoại học
dụng các công cụ giao tiếp mà họ và ghi bài trên kênh youtube
thích. Một số nhóm sẽ nhấp chuột tốt và
một số nhóm thì khơng, nhưng mẹo nhỏ này có thể khiến Học sinh cảm thấy được
xã hội hỗ trợ và giảm lưu lượng truy cập hộp thư đến của bạn.
- Đừng che giấu cảm xúc của bạn
Sự cởi mở về cảm xúc của giáo viên trực tuyến là một chiến lược giảng dạy
tuyệt vời. Nói với Học sinh của bạn rằng đây là lần đầu tiên bạn giảng dạy trực
tuyến và bạn đang học trong khi giảng dạy. Yêu cầu họ giúp đỡ bạn một cách rõ

ràng, trấn an họ rằng bạn sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ việc học tập của họ. Họ sẽ
thơng cảm vì họ có cùng cảm xúc và bạn sẽ đạt được thành công.
- Lặp lại
Học sinh trực tuyến khơng thích những thay đổi thường xun trong cách
học của họ. Họ rất vui khi lặp lại cấu trúc và hoạt động giống nhau. Một khi bạn

20


tìm thấy một phong cách giảng dạy phù hợp với mình, hãy lặp lại nó mỗi tuần cho
đến khi bạn quay lại lớp học của mình.
2.4.3. Giải pháp giờ học thực hành tin học kết hợp hướng dẫn trực tiếp với trên
kênh youtube:
Việc giảng dạy hiệu quả bắt đầu với một kế hoạch bài học đáp ứng các nhu
cầu của HS, và GV. Một giáo án bài học giống như một lộ trình cho một chuyến đi
mà GV và HS của bạn đang thực hiện - bạn không thể đến đích cuối cùng, hoặc
mục tiêu bài học, nếu khơng lập kế hoạch cẩn thận cho từng điểm dừng trên đường
đi. Để giúp tạo lộ trình của bạn, sau đây là Quy trình giảng dạy năm bước;
Bước 1: Soạn giáo án
Tiết giáo án lên lớp có sử sụng video bài giảng kênh youtube
Ngày soạn :…………………
Ngày dạy:…………………..
Tiết PPCT: 12
BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH SỐ 2
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Thực hiện các thao tác cơ bản: Khởi động và kết thức Access, tạo CSDL
mới,
2. Về kĩ năng
- Có kĩ năng cơ bản về tạo cấu trúc bảng theo mẫu, chỉ định khóa chính.

3. Về thái độ
- Có thái độ tích cực trong học tập.
4. Năng lực hướng tới
- Biết tạo bảng, chỉ định khóa chính cho bảng để chuẩn bị xây dựng CSDL
hoàn chỉnh.
5. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua trao đổi, thảo luận.

- Năng lực tự hoc.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ:

21


1. Giáo viên: Sách giáo viên, tạo, sửa, upload lênh kênh và gửi liên kết cho HS,
máy vi tính đã được cài đặt Microsoft Office,.
2. Học sinh:
▪ Xem lại bài cũ.
▪ Xem video trên kênh youtube trước BT&TH SỐ 2
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: kiểm diện
2. Hoạt động dạy học
2.1 Hoạt động khởi động:
Nội dung hoạt động
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động cuả học sinh


(?) Nêu các nội dung chính - Gợi nhớ và trả lời.
đã học ở bài 4?
- Nhận xét, cộng điểm.

- Lắng nghe và ghi nhớ.

(?) Các bước tạo cấu trúc - Gợi nhớ và trả lời.
bảng.
- Nhận xét, cộng điểm.
- Tóm tắt bài 4 và dẫn dắt
vào bài tập và thực hành 2.

-Lắng nghe và ghi nhớ.

Nội dung
Bài 4
- Khái niệm: bảng,
trường, bản ghi, kiểu
dữ liệu.
- Cách tạo và sửa cấu
trúc bảng.
- Khóa chính.

2.2. Hình thành kiến thức
2.3. Hoạt động luyện tập, vận dụng
Nội dung hoạt động
Bài 1. Khởi động Access, tạo CSDl mới với tên QuanLi_HS.mdb. Trong CSDL
này tạo bảng HOC_SINH có cấu trúc như sau:
HOC_SINH
Tên trường


Mơ tả

Kiểu dữ liệu

Maso

Mã HS

AutoNumber

Hodem

Họ và đệm

Text

Ten

Tên

Text

GT

Giới tính

Text

22



Doanvien

Địan viên

Yes/No

Ngsinh

Ngày sinh

Date/Time

Diachi

Địa chỉ

Text

To

Tổ

Number

Toan

Điểm trung bình mơn Tốn


Number

Van

Điểm trung bình mơn Văn

Number

Chú ý: Đối với các trường điểm trung bình mơn, để nhập được số thập phân
có một chữ số và luôn hiển thị dạng thập phân, ta cấn đặt một số tính chất của các
trường này như hình bên.

Field Size

Decimal

Format

Precision

18

Scale

1

Decimal Place

1


Input Mask

9.9

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động cuả học sinh

(?) Đọc yêu cầu của bài 1?

- Đọc yêu cầu bài 1.

- Yêu cầu HS có thể xem video bài giảng qua - Quan sát thao tác bài giảng
video của giáo viên trên kênh
kênh youtube để làm theo các bước.
- Cho phép các em HS có điện thoại smartphone qua điện thoại hoặc máy tính.
mở vừa xem trên đt vừa thực hành

- Lắng nghe, quan sát và ghi
- Nêu lý do tạo sao phải đặt tính chất cho các chép.
trường điểm số và cách đặt.
- Lắng nghe và ghi nhớ.
- Lưu ý HS có thể bỏ qua phần mơ tả khi tạo
bảng.
- Thực hiện thao tác khởi động
- Quan sát, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS khi Access theo video.
cần thiết.
- Thực hiện thao tác tạo bảng
(?) Mỗi HS phải thực hiện thao tác tạo bảng ít theo video.


23


nhất 3 lần.
- Quan sát và cộng điểm cho các nhóm làm tốt.
- Lưu ý một số lỗi thường gặp trong tạo bảng.

- Thực hiện thao tác tạo bảng
theo video và phản hồi các thắc
mắc với GV.
- Thay ca thực hiện thao tác tạo
bảng nhiều lần.
- Lắng nghe, ghi nhớ.

Bài 2. Chỉ định khóa chính: Chỉ định trường Maso là khóa chính.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động cuả học sinh

(?) Đọc yêu cầu của bài 2?

- Đọc yêu cầu bài 2.

(?) Tại sao lại chọn Maso là khóa chính cho - Suy nghĩ và trả lời.
bảng HOC_SINH?
- Nhận xét, chốt nội dung.

- Lắng nghe, ghi nhớ.

- Mở video trên máy chiếu (nếu có) thực hiện - Quan sát thao tác của giáo

thao tác chỉ định khóa chính cho bảng
viên.
- Cho phép các em HS có điện thoại smartphone - Lắng nghe, quan sát và ghi
mở vừa xem trên đt vừa thực hành
nhớ.
- Quan sát, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS khi - Thực hiện thao tác chỉ định
cần thiết.
khóa chính và phản hồi các
thắc mắc với GV.
(?) Mỗi máy 2 HS phải thực hiện thao tác chọn - Thực hiện thao tác chỉ định
khóa ít nhất 3 lần.
khóa chính nhiều lần.
- Quan sát và cộng điểm cho các nhóm làm tốt.
- Lưu ý và đưa ra trường hợp khi người thiết kế - Quan sát, lắng nghe, ghi nhớ.
qn đặt khóa thì Access sẽ đặt khóa.

Bài 3.
- Chuyển trường Doanvien xuống dưới trường Ngsinh và trên trường Diachi.
- Thêm vào các trường sau:
Tên trường

Mơ tả



Điểm trung bình mơn Lí

24



Hoa

Điểm trung bình mơn Hóa

Tin

Điểm trung bình mơn Tin học

- Di chuyển các trường điểm để có thứ tự là : Toan, Li, Hoa, Van, Tin
- Lưu lại bảng và thóa khỏi Access.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động cuả học sinh

(?) Đọc yêu cầu của bài 3?

- Đọc yêu cầu bài 3.

- Yêu cầu hs mở bài giảng video trên kênh - Quan sát thao tác của giáo viên
youtube bằng máy tính hoặc điện thoại ra để qua video.
vừa xem vừa thực hành theo hướng dẫn.
- Lắng nghe, quan sát và thực
- Cho phép các em HS có điện thoại hiện thao tác.
smartphone mở vừa xem trên đt vừa thực hành
- Quan sát, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS khi
cần thiết.
- Thực hiện thao tác chuyển
(?) Mỗi HS phải thực hiện thao tác chuyển trường và phản hồi các thắc mắc
trường ít nhất 3 lần.
với GV.

- Quan sát, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS khi - Thực hiện thao tác chuyển
cần thiết.
trường nhiều lần.
- Quan sát thao tác của giáo viên
(?) Mỗi HS phải thực hiện thao tác thêm từ video.
trường ít nhất 3 lần.
- Lắng nghe, quan sát và thực
- Quan sát, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS khi hiện thao tác.
cần thiết.
- Thực hiện thao tác thêm trường
và phản hồi các thắc mắc với
(?) Mỗi HS phải thực hiện thao tác di chuyển GV.
các trường ít nhất 3 lần.
- Thực hiện thao tác lưu và thoát khỏi Access.

- Xem, quan sát và thực hiện
thao tác.

- Hướng dẫn chi tiết cách lưu và thoát khỏi - Thực hiện thao tác di chuyển
các trường và phản hồi các thắc
Access.
mắc với GV.
(?) Đọc phần chú ý (SGK trang 41).

- Thực hiện thao tác di chuyển
các trường nhiều lần.

25



×