Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

SKKN Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.63 KB, 44 trang )


Sở giáo dục và đào tạo ninh bình
Phòng giáo dục và đào tạo huyện nho quan
trờng thcs quảng lạc

---------- ----------

nguyễn khánh quỳnh

sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc
lập
trong dạy học bài 46, 47 sinh học 8 thcs

Nho Quan, tháng 04 năm
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh häc

1

M«n




Lời cảm ơn
Hoàn

thành

sáng


kiến

kinh

nghiệm này tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến cô giáo hớng dẫn
khoa học Mai Thanh Hoà đà tận
tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện sáng kiến
kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, các em học sinh ở các trờng
THCS huyện Nho Quan đà tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện sáng
kiến.
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn




Cuối cùng tôi xin đợc cảm ơn gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đÃ
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Nho Quan, tháng 04 năm 2010

tác giả sáng kiến

Nguyễn Khánh
Quỳnh

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



Các chữ viết tắt trong đề tài

Đối chứng

ĐC

Học sinh

HS

Phiếu học tập

PHT

Phơng pháp dạy học

PPDH


Sách giáo khoa

SGK

Sinh học 8

SH8

Giáo viên

GV

Trung học cơ sở

THCS

Thực nghiệm

TN

Trung ơng

TW

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn




Mục lục

Trang
Lời cảm ơn

1

Các chữ viết tắt trong đề tài

2

Phần I: Mở đầu

5

1. Lý do chọn đề tài

5

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay
5
1.2. Vai trò của phiếu học tập

6

1.3. Khả năng sử dụng phiếu học tập trong dạy bài 46, 47 Sinh
học8
6
1.4.Thực tr¹ng sư dơng phiÕu häc tËp trong d¹y häc Sinh học

hiện nay.
7
2. Mục đích nghiên cứu

7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

7

4. Các phơng pháp nghiên cứu

7

4.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết

7

4.2. Phơng pháp điều tra

8

4.3. Phơng pháp Thực nghiệm s phạm

8

Phần II: Kết quả nghiên cứu

9


1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng phiếu học tập trong
dạy học bài
9
46, 47 Sinh häc 8.
1.1. Kh¸i niƯm phiÕu häc tËp

9

1.2. Vai trò phiếu học tập

9

1.3. Các loại phiếu học tập
Sáng kiến kinh nghiƯm
sinh häc

10
M«n



1.4. Cấu trúc phiếu học tập

14

2. Tiềm năng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh
học
bài 46, 47 Sinh häc 8

14


2.1. CÊu tróc néi dung bµi 46 Sinh häc 8

14

2.2. CÊu tróc néi dung bµi 47 Sinh häc 8

16

3.Thùc trạng sử dụng phiếu học tập trong bài dạy 46, 47
sinh học 8
3.1. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn

18

3.2. Phơng pháp xác định thực trạng

18

3.3. Kết quả điều tra

18

4. Các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học
bài 46,47 Sinh học 8

19

4.1. Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới.


19

4.2. Sử dụng phiếu học tập để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến
thức.
20
5. Thực nghiệm s phạm

21

5.1. Nội dung thực nghiệm

21

5.2. Phơng pháp tiến hành thực nghiệm

21

5.3. Kết quả thực nghiệm

31

Phần III: Kết luận và đề nghị

33

1. Kết luận

33

2. Đề nghị


33

Tài liệu tham khảo

35

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



Phần I: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học hiện nay, nhằm tạo ra những con ngời năng động, sáng tạo
tiếp thu đợc những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại của
nhân loại, biết tìm ra các giải pháp hợp lý cho những vấn đề
trong cuộc sống của bản thân và của xà hội.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển
cùng với sự phát triển của xà hội thì khoa học công nghệ cũng
phát triển mạnh mẽ. XÃ hội đòi hỏi ngời có học vấn hiện đại
không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dới dạng có
sẵn đà lĩnh hội đợc ở nhà trờng phổ thông mà còn phải có
năng lực chiÕm lÜnh, sư dơng c¸c tri thøc míi mét c¸ch độc lập,
khả năng đánh giá các sự kiện, các t tởng các hiện tợng mới một
cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, trong lao động và
trong quan hệ với mọi ngời. Chính vì vậy, đứng trớc nhu cầu

tất yếu của xà hội, ngành giáo dục phải đổi mới PPDH theo hớng
phát huy tính tích cực của học sinh là yêu cầu cấp bách của
thời đại, là xu thế tất yếu khách quan.
Trong luật giáo dục của nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt
Nam đợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1996 ở mục II trong
điều 4 đà nêu rõ: "Phơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tính tự giác chủ động, t duy sáng tạo của ngời học, bồi dỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập, ý chí vơn lên".
Nghị quyết TW2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đÃ
nhấn mạnh: "Đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục - đào tạo,
khắc phục lèi trun thơ mét chiỊu, rÌn lun thµnh nÕp t duy
sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên
tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất
là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



tạo thờng xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là thanh
niên ".
Trớc thực tế đó, Nghị quyết số 40/ 2000/QH10, ngày 9
tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông đà khẳng định: "Mục tiêu của việc
đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng
nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa

phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn
và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thông ở các nớc phát triển trong khu vực và thế giới".
Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 2001 - 2010 của Đảng
ta cũng đề ra nhiệm vụ là: "Khẩn trơng biên soạn và đa vào
sử dụng ổn định trong cả nớc bộ chơng trình và sách giáo
khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới". Bởi vậy, vấn
đề đặt ra của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay là
phải đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng đề cao vai trò chủ
thể hoạt động của học sinh trong học tập là yêu cầu cấp thiết
của sự nghiệp giáo dục hiện nay và hoàn toàn phù hợp với xu thế
phát triển cđa thÕ giíi.
1.2. Vai trß cđa phiÕu häc tËp:
PhiÕu häc tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tởng của
mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi nghiên cứu mét néi
dung sinh häc thµnh mét hƯ thèng kiÕn thøc hoµn chØnh.
Khi sư dơng PHT sÏ rÌn lun cho häc sinh các kĩ năng, thao
tác hoạt động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần
trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn cho học sinh phơng
pháp t duy khái quát có khả năng chuyển tải thông tin ở mức độ
cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh
kiến thức, vừa nắm vững phơng pháp tái tạo cho bản thân kiến
thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo,
giúp học sinh có thể tự học suốt đời - đây là một trong những
yêu cầu căn bản của lý luận dạy học nói riêng.
Sáng kiến kinh nghiệm
Môn
sinh học




Theo tác giả giáo s Trần Bá Hoành cuốn "Kỹ thuật dạy học
sinh học - 1996" có viết: "Trong cách d¹y häc tÝch cùc khi sư
dơng phiÕu häc tËp cã sự giao tiếp thờng xuyên qua lại giữa
thày với trò, giữa trò với trò, bài học đợc xây dựng từ những
đóng góp của học sinh thông qua các hoạt động häc tËp do
thµy tỉ chøc".
Nh vËy phiÕu häc tËp cã vai trò rất lớn hình thành kĩ
năng tự lực, sáng tạo và tích cực của học sinh.
1.3. Khả năng sử dơng phiÕu häc tËp trong bµi
46,47 Sinh häc 8 THCS:
Qua phân tích nội dung các bài 46, 47 Sinh học 8 ta thÊy
rÊt nhiỊu néi dung cã thĨ sư dơng phiếu học tập để giúp ngời
học tự lực và tích cực trong quá trình học.
1.4. Do thực trạng sử dụng phiÕu häc tËp trong d¹y
häc sinh häc hiƯn nay:
Qua thùc tế tiếp xúc những giờ dạy về các bài này cho
thấy nhiều giờ dạy một số giáo viên tuy có sử dụng phiếu học
tập nhng còn lúng túng về phơng pháp sử dụng phiếu học tập,
do đó gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới phơng pháp dạy
học hiện nay, đặc biệt là tổ chức các hoạt động nhận thức
cho học sinh.
Từ những lý do nêu trên và mong muốn góp phần bé nhỏ
của mình vào việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm tổ
chức học sinh học tập tích cực, tự lực trong dạy học Sinh học.
Chúng tôi thấy, việc nghiên cứu sử dụng phiếu học tập trong
dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học bài 46, 47 Sinh học
8 nói riêng là hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi chọn hớng đề

tài: "Sử dụng phiếu học tập để phát huy năng lực độc
lập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8 THCS "
2. Mục đích nghiên cứu:

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy
học bài 46, 47 Sinh học 8 nhằm phát huy năng lực độc lập của
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về sử dụng phiếu
học tập trong dạy học Sinh học bài 46, 47 Sinh học 8.
3.2. Phân tích đặc điểm nội dung bà i46, 47 Sinh
học 8.
3.3. Xác định thực trạng việc sử dụng phiếu học
tập trong dạy học bài 46, 47 Sinh học 8.
3.4. Xác định các biện pháp sử dụng phiếu học tập
để dạy bài 46, 47 Sinh học 8.
3.5. Thùc nghiƯm viƯc sư dơng phiÕu häc tËp trong
d¹y häc bài 46, 47 Sinh học 8.
4. Các phơng pháp nghiên cứu:
4.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, Nghị quyết của Đảng và Nhà nớc
về giáo dục, các tài liệu bài viết đề cập đến vấn đề sử dụng
phiếu học tập nhằm làm cơ sở lý thuyết cho đề tài.

4.2. Phơng pháp điều tra:
Trực tiếp điều tra: Tôi điều tra trực tiếp bằng cách dự
giờ, trao đổi với một số giáo viên dạy Sinh học 8 ở một số trờng
bạn nhằm xác định thực trạng sử dụng phiếu học tập và hiệu
quả của việc sử dụng đó.
4.3. Thực nghiệm s phạm:
Tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm kiểm tra có hiệu
quả về biện pháp sử dụng phiếu học tập đà đề xuất.
Xử lí các số liệu bằng thống kê toán học.
Sử dụng các tham số theo tỷ lệ %.
Lớp thực nghiệm là lớp 8A
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh häc

M«n



Lớp đối chứng là lớp 8B
Trình độ 2 lớp tơng đơng nhau, tôi thực hiện dạy các bài 46,
47 Sinh học8.

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



Phần II: kết quả nghiên cứu

1. Cơ sở lý luận cđa viƯc sư dơng phiÕu häc tËp
trong d¹y häc Sinh học bài 46, 47 Sinh học 8:
1.1. Khái niệm phiếu học tập:
Về khái niệm phiếu học tập, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức
Thành đà xây dựng khái niệm nh sau: "Để tổ chức các hoạt
động của học sinh, ngời ta phải dùng các phiếu hoạt động học
tập gọi tắt là phiếu học tập. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt
động hay phiếu làm việc. Phiếu học tập là những tờ giấy rời,
in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, đợc
phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian
ngắn của tiết học. Trong mỗi phiÕu häc tËp cã ghi râ mét vµi
nhiƯm vơ nhËn thức nhằm hớng tới hình thành kiến thức, kĩ
năng hay rèn luyện thao tác t duy để giao cho học sinh ".
Nội dung hoạt động đợc ghi trong phiếu có thể là tìm ý
điền tiếp hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và
cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông tin để học sinh hoàn
thành phiếu học tập có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ
các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ
những mẩu t liệu đợc giáo viên giao cho mỗi học sinh su tầm trớc khi học.
Vậy theo tôi, phiếu học tập về mục tiêu nó là một trong
những công cụ cá thể hoá hoạt động học tập của học sinh , là
công cụ hữu hiệu trong việc xử lý thông tin ngợc.
1.2. Vai trò phiếu học tập:
Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Đức Thành : "Phiếu học tập
có u thế hơn câu hỏi, bài tập ở chỗ muốn xác định một nội
dung kiến thức nào đó thoả mÃn nhiều tiêu chí hoặc xác
định nhiều nội dung từ các tiêu chí khác nhau, nếu diễn đạt
bằng câu hỏi thì dài dòng. Ta có thể thay bằng một bảng có
các tiêu chí thuộc các cột, các hàng khác nhau. Học sinh căn cứ
vào tiêu chí ở cột và hàng để tìm ý điền vào ô trống cho phù

hợp. Nh vậy giá trị lớn nhất của phiếu học tập là với nhiệm vụ
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



học tập phức tạp đợc định hớng rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn
bằng một bảng gồm có các hàng, cột ghi rõ các tiêu chí cụ thể".
Theo tôi, phiếu học tập có vai trò: thông tin đợc truyền
nhanh (bằng thị giác) và lu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Với
thời gian định lợng đợc tính toán sẵn học sinh có thời gian suy
nghĩ, thảo luận lâu hơn. Ngoài ra phiếu học tập dễ động viên
đa số học sinh tích cực hoạt động, học sinh có thể phát hiện
đợc năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng sự say
mê môn học, đồng thời phiếu học tập tiết kiệm đợc thời gian
trên lớp của giáo viên chủ động hoàn thành tiết học.
VD: Cùng một lúc phải xác định 6 nội dung một cách vắn
tắt về sự khác nhau giữa cấu tạo và chức năng của trụ nÃo, nÃo
trung gian và tiểu nÃo.
Chỉ tiêu
sánh

so Trụ nÃo

NÃo trung gian Tiểu nÃo

Cấu tạo
Chức năng

Trong dạy học truyền thống giáo viên là trung tâm hoạt
động, trong một giờ học hoạt động của giáo viên chiếm phần
lớn, giáo viên trình bày giảng giải biểu diễn thí nghiệm, phân
tích tổng hợp minh hoạ .v.v. còn học sinh thì ngồi nghe ghi
chép, nhìn quan sát một cách thụ động, khi giáo viên nêu
những câu hỏi thì học sinh trả lời, nhng chỉ có một vài học
sinh đợc hoạt động vì thời gian có hạn còn hầu hết học sinh
ngồi nghe câu trả lời của các bạn của giáo viên. Vì vậy không
đợc hoạt động, không đợc rèn luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng
hoạt động, ảnh hởng đến tính tích cực hoạt động của học
sinh. Giáo viên chỉ đánh giá thông qua gọi kiểm tra và ở một
số học sinh hay trả lời câu hỏi.
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, chuyển hoạt động
của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt
động hớng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh đợc tham gia hoạt động
tích cực, không còn hiện tợng thụ động nghe giảng.

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn


…………………
Nh vËy b»ng viƯc hoµn thµnh phiÕu häc tËp, häc sinh tự
đánh giá đợc hoạt động tích cực, tạo đợc høng thó trong giê häc,
kÝch thÝch t duy cđa häc sinh.
Khi dùng phiếu học tập, giáo viên có thể kiểm soát đánh
giá đợc trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh
kịp thời cho phù hợp với đối tợng và tăng hiệu quả dạy học.

1.3. Các loại phiÕu häc tËp:
Trong d¹y häc sinh häc ta thêng sư dụng nhiều dạng phiếu
khác nhau, tuỳ mục tiêu đặt ra cũng nh đặc điểm nội dung
từng bài mà lựa chọn dạng phiếu học tập cho phù hợp.
Giáo viên nên tự biên soạn những phiếu học tập rồi nhân
bản bằng cách phôtô phát cho cả lớp hay cho một nhóm học sinh
theo yêu cầu s phạm của tiết học. Nếu giáo viên có trình độ và
kinh nghiệm thì những phiếu do giáo viên tự biên soạn này có
thể đáp ứng đúng nhu cầu và sát với trình độ học sinh của
mình hơn những phiếu học tập do các chuyên gia biên soạn
để sử dụng chung cả nớc.
Dới đây là một số dạng phiếu học tập.
1.3.1 Loại phiếu hình thành kiến thức:
Dạng 1: Nghiên cứu thông tin để tìm ý phù hợp điền vào
ô trống trong một đoạn kiến thức.
NÃo trung gian nằm giữa trụ nÃo và ......, gồm đồi thị
và ...... Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả
các ..........................từ dới đi lên nÃo.
Các
nhân
xám
nằm

vùng
dới
đồi
là ............................................các quá trình.................và điều
hoà thân nhiệt.
Dạng phiếu 1 có u điểm là rèn luyện học sinh biết cách
đọc thông tin tóm tắt tìm ra ý chính. Sau khi hoàn thành

phiếu, kiến thức đợc tóm tắt và hệ thống hoá. Dạng này thờng
sử dụng với những kiến thức đợc trình bày bằng kênh chữ
trong Sách giáo khoa.
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển
của nội dung
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



VD: Khi dạy bài 46: "Trụ nÃo, nÃo trung gian và tiểu nÃo" ta
có thể sử dụng dạng phiếu học tập sau:
Yêu cầu: HS Nghiên cứu nội dung mục I cả kênh chữ và
kênh hình tìm ý cơ bản rồi diễn đạt bằng hình vẽ vào vòng
tròn có mũi tên chỉ ở sơ đồ sau:
**
NÃo bộ

Dạng thứ 2 này có vai trò lớn trong việc rèn luyện khả năng
phát hiện kiến thức quan trọng và tìm ra mối quan hệ của các
kiến thức thành phần, chỉ ra sự phát triển của kiến thức và
diễn đạt bằng hình vẽ nên chính xác hơn.
Dạng 3: Tóm tắt và chỉ ra sự phát triển của kiến thức
VD: Khi dạy bài 46: "Trụ nÃo, tiĨu n·o, n·o trung gian" Sinh
häc 8 sư dơng phiÕu học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu mục II, III và IV sách giáo khoa tìm ý
cơ bản điền vào ô trống ở bảng sau:


Đặc điểm

Trụ nÃo

NÃo trung gian Tiểu nÃo

Cấu tạo
Chức năng
1.3.2. Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức:
Việc phân chia loại phiếu hình thành kiến thức và phát
triển năng lực nhận thức chỉ là lấy mục đích nào đó làm
chính. Thực chất không có loại phiếu nào chỉ hình thành kiến
thức mà không rèn luyện kĩ năng t duy và ngợc lại. Trong mục này
chỉ với dụng ý lấy tiêu chí phát triển "kĩ năng nhận thức" làm
mục tiêu nổi hơn.
Dạng 1: Phiếu phát triển kĩ năng quan sát
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



VD: Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dới
đây:
Trụ nÃo tiếp liền với tuỷ sống ở phía dới. Nằm giữa trụ nÃo

đại
nÃo


....................
Trụ
nÃo
gồm .................., ....................., và ................ NÃo giữa
gồm ................ ở mặt trớc và ............... ở mặt sau.
Phía sau trụ nÃo là .........................
Dạng 2: Phiếu phát triển kĩ năng phân tích
VD: Khi dạy bài 47: "Đại nÃo" ta có thể sử dụng dạng phiếu
học tập sau:
Yêu cầu: Nghiên cứu nội dung mục II Sự phân vùng chức
năng của đại nÃo để hoàn thành sơ đồ sau và chỉ ra các vùng
chức năng có cả ở ngời và động vầt và những vùng chỉ có ở
con ngời.
Vùng cảm giác
.... (?).....
Có cả ở ngời

Đại nÃo gồm

...( ?)...

động vật

..... ( ?)....
Vùng thính giác
Vùng hiểu tiếng nói
..........(?)..........
......(?)......

........(?).........


Dạng 3: Phiếu phát triển kĩ năng tổng hợp
VD: Sau khi dạy hết bài 46, 47 để HS có kiến thức khái
quát về cấu tạo và chức năng của nÃo bộ yêu cầu HS tìm ý phù
hợp điền vào các ô trống trong bảng sau:
Đặc điểm
Các bộ phận
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Cấu tạo

Chức năng

Môn



Trụ nÃo
NÃo trung gian
Tiểu nÃo
đại nÃo
Dạng 4: Phiếu phát triển kĩ năng so sánh
So sánh cấu tạo và chức năng của trụ nÃo và tuỷ sống

Tiêu chí

Khác nhau
Trụ nÃo


Tuỷ sống

Giống nhau

Cấu tạo

Chức năng
Ngoài những dạng phiếu học tập đà nêu ở trên, để nghiên
cứu tài liệu mới, củng cố, ôn tËp ta cịng cã thĨ dïng phiÕu häc
tËp nhng ë dạng tổng hợp hơn. Nghĩa là trong một tờ giấy rời
đợc xây dựng một số hoạt động nhằm tổng hợp, hƯ thèng ho¸,
kh¸i qu¸t ho¸, më réng mét sè kiÕn thøc.
Ngoµi ra ta cã thĨ sư dơng phiÕu häc tËp dạng trắc
nghiệm đúng sai.
VD: Em hÃy đánh dấu x vào ô trống em cho là đúng
Tiêu chí
1. Chất xám của đại nÃo là trung tâm của các
phản xạ có điều kiện.
2. Chất trắng của đại nÃo nằm ở ngoài làm
thành lớp vỏ đại nÃo.
3. Tiểu nÃo điều hoà, phối hợp các cử động
phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể.
4. NÃo giữa gồm có đồi thị và vùng dới đồi.

Đúng

Sai

1.4. Cấu trúc phiếu học tập:
Sáng kiến kinh nghiệm

sinh học

Môn



+ Thành phần cấu tạo của phiếu học tập:
Về giá trị dạy học, thì phiếu học tập là tài liệu hớng dẫn
học, nghĩa là hớng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao
tác, để tìm ra đợc kết quả học tập. Do vậy thành phần cấu
tạo của phiếu học tập phải là:
- Phần dẫn hay là dẫn dắt.
- Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.
- Thời gian hoàn thành.
- Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)
+ Phần dẫn: Vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn
thông tin cần sử dụng. VD: nghiên cứu SGK mục III bài 46, thì
điều kiện cho là những thông tin trong mục III bài 46, nguồn
thông tin là từ mục III bài 46. Điều kiện cho còn là những thông
số cần thoả mÃn khi tìm ra lời giải.
VD: Tìm ý phù hợp điền vào ô trống của bảng sau, thì
mỗi ô đều có điều kiện ghi ở cột và hàng.
+ Phần hoạt động:
Các thao tác thực hiện hoạt động "Chọn ý điền vào ô
trống" là:
- Đọc nội dung mục III bài 46
- Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng
- Chọn nội dung thích hợp
- Ghi ý đúng vào ô trống
Các thao tác nêu trên phải thực hiện đợc trong khoảng thời

gian nhất định. Tuỳ khối lợng công việc mà định thời gian, có
thể là 5 phút, 10 phút, 15 phút, cũng có thể kéo dài hơn.
2. Tiềm năng sử dụng phiếu học tập trong dạy học
sinh học bài 46, 47 Sinh häc8:
2.1. CÊu tróc néi dung bµi 46 sinh học 8 THCS:
Hoạt động 1: Vị trí và thành phần của nÃo bộ:
Quan sát hình 46.1 để hoàn chỉnh thông tin dới đây:
Trụ nÃo tiếp liền với tuỷ sống ở phía dới. Nằm giữa trụ nÃo và đại
nÃo là .................... Trụ nÃo gồm .................., .....................,
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



và ................ NÃo giữa gồm ................ ở mặt trớc và ............... ở
mặt sau.
Phía sau trụ nÃo là .........................
Hoạt động 2 : Cấu tạo và chức năng của trụ nÃo
Yêu cầu HS đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 46.2 và hình
44.1, 44.2 để hoàn thành bảng sau:
Tuỷ sống
Trụ nÃo
Bộ phận
Chất
Vị trí
Chức
Vị trí
Chức

trung xám
năng
năng
ơng
Chất
trắng
Bộ phận ngoại biên
(dây thần kinh)
Hoạt động 3: Cấu tạo và chức năng của nÃo trung gian
Đọc th«ng tin mơc III trang 145, lùa chän tõ thÝch hợp điền vào
chỗ trống để hoan chỉnh cấu tạo và chức năng của nÃo trung
gian.
đồi thị: là (?)
NÃo trung gian gồm
(?)..: là.....(?).......

Hoạt động 4: Cấu tạo và chức năng của tiểu nÃo
Yêu cầu HS hoàn thành bài tập mục IV tr. 145 sau đó hoàn
thành PHT sau để thấy rõ cấu tạo và chức năng của tiểu nÃo:
ở ngoài
....(?).....
Tiểu nÃo gồm

.......(?).....
...(?).........
Chất trắng

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học


là các đờng dẫn trun

M«n



Tiểu nÃo điều hoà,......................(?)..............................và
giữ thăng bằng cho cơ thể.
Hoạt động 5 : Cđng cè
Dùa vµo kiÕn thøc võa häc vỊ cấu tạo và chức năng của
trụ nÃo, nÃo trung gian và tiểu nÃo hÃy hoàn thành bảng so sánh
sau:
Đặc điểm

Trụ nÃo

NÃo trung gian Tiểu nÃo

Cấu tạo
Chức năng

2.2. Cấu trúc nội dung bài 47 Sinh học 8 THCS:
Hoạt động 1. Cấu tạo của đại nÃo
- Yêu cầu HS quan sát h. 47.1, 47.2 SGK tr. 147 để hoàn thành
đoạn thông tin sau về cấu tạo ngoài của đại nÃo :
+ ....(?).... chia đại nÃo làm 2 nửa.
+ RÃnh sâu chia bán cầu nÃo làm ...(?)...thuỳ, đó là thuỳ
trán, ...(?)..., thuỳ chẩm và ....(?)....
+ Khe và ...(?)... tạo thành ...(?)... làm tăng bề mặt nÃo.
- Yêu cầu HS quan sát h. 47.3 kết hợp với thông tin mục I tr.

147.148 để hoàn thành sơ đồ sau về cấu tạo trong của đại
nÃo:
ở ngoài: làm thành
vỏ đại nÃo
Chất xám
Đại nÃo gồm

.. (?)..
..(?)...

...(?)....
Là các đờng thần kinh
(?)
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập SGK mục I tr. 148 để củng
cố cho phần cấu tạo của đại nÃo
Hoạt động 2: Sự phân vùng chức năng của đại nÃo
- Yêu cầu HS đọc thông tin kết hợp quan sát h.47.4 SGK tr. 149
để hoàn thành sơ đồ sau:
vùng cảm giác
.... (?).....
Có cả ở ngời

Đại nÃo gồm


...( ?)...

động vật

..... ( ?)....
Vùng thính giác
Vùng hiểu tiếng nói
..........(?)..........
......(?)......

........(?).........

- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập SGK tr. 149.
Hoạt động 3: Củng cố
So sánh cấu tạo của trụ nÃo, nÃo trung gian, tiểu nÃo và đại nÃo
theo bảng sau:
Đặc điểm
Các bộ phận

Cấu tạo

Chức năng

Trụ nÃo
NÃo trung gian
Tiểu nÃo
đại nÃo

Sáng kiÕn kinh nghiƯm

sinh häc

M«n



3. Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong bài dạy 46, 47
sinh học 8
3.1. Xác định thực trạng nhằm làm cơ sở thực tiễn
+ Tầm quan trọng của PHT
Trong quá trình giảng dạy để cho bài giảng thêm phong
phú vµ cã tÝnh thut phơc cao, GV thêng sư dơng các phơng
tiện trực quan để dạy học nh: bản đồ, các dụng cụ thí
nghiệm,Trong đó PHT là phơng tiện hữu hiệu có tính khả
thi ở nhiều bài giảng khác nhau nên đà có 100% GV đợc điều
tra có sử dụng PHT.
+ Hình thức sử dụng PHT
Đa số GV sử dụng PHT vào việc ra bài tập và giảng bài mới,
củng cố bài, chơng, phần, một số GV còn dùng PHT để mở bài
và ngoại khoá. Nh vậy, GV đà sử dụng PHT vào nhiều khâu
trong quá trình dạy học.
+ Mức độ sử dụng PHT
Phần lớn các thầy cô thờng xuyên sử dụng PHT vì nhận
thấy trong quá trình giảng dạy PHT đà góp phần phát huy tính
tích cực của HS, giúp bài học trở nên đa dạng và hấp dẫ hơn.
Nhng bên cạnh đó có một số GV ít sử sư dơng PHT cã lÏ do cha
thÊy hÕt hiƯu qu¶ của PHT.
+ Nguồn PHT mà GV sử dụng
Đa số PHT mà GV sử dụng là do GV tự biên soạn hoặc có
trong SGK, trong tài liệu tham khảo.

3.2. Phơng pháp xác định thực trạng:
Chúng tôi đà sử dụng phiếu điều tra 20 giáo viên ở các trờng THCS thuộc huyện Nho Quan.
Phiếu điều tra về phơng pháp dạy học dùng PHT trong dạy
học bài 46, 47 Sinh học 8.
Xin thày cô vui lòng điền những thông tin sau:
Bài dạy

Thờng
xuyên

Mức độ sử dụng PHT
Không
thờng
ít sử dụng
xuyên

Không
sử dụng

Bài 46
Bài 47
3.3. Kết quả điều tra đợc thể hiện trong bảng sau:
Mức độ sử dụng

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Cách sử dụng

Môn





Bài
dạy

Thờng
xuyên

Không
thờng
xuyên

ít sử
dụng

Không sử
dụng

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

Bài
46

0

0

5

25

5

33,
3

10

50

Bài
47

0


0

9

30,
0

11

36,
7

10

33,
3

Củng cố hoàn
thiện kiến thức
Kiểm tra đánh
giá

Từ kết quả điều tra trên cho thấy: Hiện nay phần lớn giáo
viên còn cha sử dụng PHT để phát huy năng lực độc lập trong
quá trình dạy học. Một số giáo viên khác có sử dụng PHT nhng
không thờng xuyên và thờng chỉ sử dụng trong khâu củng cố
hoàn thiện kiến thức hoặc khâu kiểm tra đánh giá hoặc chỉ
sử dụng vào việc tái hiện kiến thức cha đạt đợc khả năng tự
lực, độc lập làm việc của học sinh trong việc tìm kiến thức

mới.
4. Các biện pháp sử dụng PHT trong dạy học bài 46, 47
Sinh học 8:
4.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới:
Trong khi hình thành kiến thức mới, học sinh cần đợc rèn
luyện các thao tác trong từng hoạt động học tập. Kết quả hoạt
động chính là những vấn đề cần học. Do vậy khi sử dụng PHT
nên phát PHT cho học sinh sau khi viết đề mục của bài lên
bảng.
Để giúp học sinh nắm vững nhiệm vụ cần giải quyết đợc
ghi trong PHT, nên có thời gian cho học sinh tự nghiên cứu và
nhận thức ra đợc nhiệm vụ học tập, nếu có thắc mắc hay có
điều gì cha rõ, giáo viên cần hớng dÉn, sau ®ã ®Ĩ häc sinh tù
lùc hay theo nhãm hoàn thành công việc đợc giao. Trớc khi giáo
viên tổng kết nên để một vài học sinh tự báo cáo kết quả và
học sinh ở nhóm khác tham gia, góp ý. Nếu học sinh làm đúng,
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn



giáo viên tuyên dơng và lấy đó là kết luận bài học, giáo viên
chỉ nói điều nào cha đúng, cha đủ.
4.1.1. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quan sát:
Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên
nhiên có nhiều hiện tợng đồng thời xảy ra, nhng cần nghiên cứu
1 hiện tợng trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có
kĩ năng quan sát và nhận biết, ta thờng dùng PHT để học sinh

tìm tòi kiến thức qua quan sát.
Khi đi sâu nghiên cứu một nội dung nào đó cần phân
tích, nếu giáo viên không yêu cầu học sinh cần phân tích nội
dung gì thì học sinh khó mà rút ra kết luận. Trong trờng hợp
này giáo viên yêu cầu đọc thông tin, trong SGK rồi từ đó phân
tích nội dung nghiên cứu.
4.1.3. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng so sánh:
Nhiều khi nghiên cứu 1 vấn đề mà chứa đựng nhiều nội
dung, muốn phân biệt chúng ngời học không dễ gì xác định
đợc điểm giống nhau và khác nhau đó. Do vậy giáo viên cần
định hớng cho ngời học bằng 1 yêu cầu thông qua PHT.

4.1.4. Sử dụng PHT để phát triển kĩ năng quy nạp,
khái quát hoá.
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập,
ngoài các kĩ năng giảng dạy
giáo viên cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ
mục tiêu cụ thể mà sử dụng PHT phù hợp để học sinh nắm
vững kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực nhận thức.
Để học sinh phát triển kĩ năng quy nạp, khái quát hoá kiÕn
thøc ta cã thĨ sư dơng PHT sau:
4.1.5. Sư dơng PHT để phát triển kĩ năng suy luận
đề xuất giả thuyết:
Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn




Trong những nội dung cần nghiên cứu, để giúp học sinh
tìm ra kiến thức mới bằng kĩ năng suy luận, đề xuất giả
thuyết thì giáo viên phải gợi ý định hớng cho học sinh bằng
PHT
4.2. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá
kiến thức:
Hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức thờng thực hiện vào
cuối chơng hay cuối một chủ đề lớn. Do vậy học sinh phải đợc
chuẩn bị trớc, mà chuẩn bị trớc tốt nhất là chuẩn bị theo PHT.
Ta cã thĨ cho tõng häc sinh ®đ sè phiÕu để hệ thống hoá đợc
toàn bộ kiến thức khi ôn tập, học sinh tự hoàn thành ở nhà,
đến lớp cho học sinh báo cáo bổ sung, cuối cùng giáo viên tỉng
kÕt hƯ thèng lµm néi dung häc tËp chÝnh thøc.
Sau khi học xong 1 chơng hay 1 học kỳ, giáo viên hệ thống
lại toàn bộ kiến thức 1 cách khái quát nhằm cho học sinh thấy
đợc bức tranh toàn diện những nội dung đà học. PHT để hoàn
thiện, hệ thống hoá kiến thức có các yêu cầu sau:
- Yêu cầu học sinh lập bảng so sánh, phân tích, tổng hợp
lập sơ đồ hệ thống hoá kiến thức.
5. Thực nghiệm s phạm:
5.1. Nội dung thực nghiệm: Cách sử dụng PHT để dạy
bài 46, 47 SH8
5.2. Phơng pháp tiến hành thực nghiệm:
Lớp thùc nghiƯm sư dơng PHT nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch
cùc, độc lập sáng tạo của học sinh.
Lớp đối chứng sử dụng phơng pháp thông thờng nh sách
giáo viên hớng dẫn.
Phơng pháp thực nghiệm nh mục 4.3 phần I.
Bố trí theo kiểu song song
Sau đây là những giáo án sử dụng trong thực nghiệm.

Sáng kiến kinh nghiệm
sinh học

Môn


×