Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 28 trang )

Bài thuyết trình mơn
triết học Mác - Lênin
Nhóm
Ngày dd/mm/yyyy


NỘI DUNG

Nguồn gốc của ý thức
Bản chất của ý thức
Kết cấu của ý thức


Nguồn gốc của ý thức


Các quan niệm về
nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy tâm

Chủ nghĩa duy vật
siêu hình

Chủ nghĩa duy vật
biện chứng

Ý thức là nguyên thể
đầu tiên, tồn tại vĩnh
viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn


bộ thế giới vật chất.

Lý giải nguồn gốc của ý
t hứ c t ừ t h ế gi ớ i h i ệ n
thực, coi ý thức cũng chỉ
là một dạng vật chất đặc
biệt, do vật chất sản sinh
ra.

Ý thức xuất hiện là kết
quả của q trình tiến
hố lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất,
đồng thời là kết quả trực
tiếp của thực tiễn xã hội
- lịch sử của con người.


Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc
tự nhiên

Nguồn gốc
xã hội
Thế giới
khách
quan

Bộ óc
người

Phản ánh

Lao
động

Ngôn
ngữ


Nguồn gốc tự nhiên
- Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên
của ý thức là bộ óc con người và hoạt động
của nó cùng mối quan hệ giữa con người
với thế giới khách quan.
- Bộ óc người là một dạng vật chất sống đặc
biệt, có tổ chức cao nhất.Ý thức là thuộc
tính của riêng dạng vật chất này.
- Thế giới khách quan tác động đến bộ óc
người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý
thức của con người về thế giới khách quan.
=> Ý thức là sự phản ánh thế giới quan
vào bộ óc con người.

Title text
addition


Nguồn gốc tự nhiên
Phản ánh:
+ Là Vậy

thuộcsự
tínhphản
phổ biến của mọi dạng vật chất.
ánh
gì?
+ Là sự
táilàtạo
những đặc điểm của một hệ
thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác
trong quá trinh tác động qua lại lẫn nhau giữa
chúng.


Nguồn gốc tự nhiên
Các trình
độ phản
ánh của
thế giới
vật chất

Giới tự nhiên
vơ sinh

Phản ánh vật lý, hóa
học: thể hiện qua
những biến đổi về
cơ, lý, hố khi có sự
tác động qua lại lẫn
nhau giữa các dạng
vật chất vô sinh.


Phản ánh sinh học

Giới tự nhiên
hữu sinh

Phản ánh tâm lý
Ý thức

Thụ động
Chưa có sự định hướng
Thực vật: tính kích thích
Động vật chưa có hệ thần
kinh: tính cảm ứng
Động vật có hệ thần kinh: sự
phản xạ không điều kiện
Động vật bậc cao
Con người


Nguồn gốc xã hội
Ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ óc người
thơng qua lao động, ngôn ngữ và
n
các cơ quan xã hội. Theo Ăng-ghen,
lao động và ngơn ngữ là hai sức
kích thích biến đổi bộ não động vật
thành bộ não người, biến tâm lý
động vật thành ý thức con người.


Ph.Ăng-ghen


1. Lao động
- Lao động là quá trình con người sử dụng
công cụ tác động vào thế giới khách quan
nhằm thay đổi nó cho phù hợp với nhu
cầu của con người.
- Nhờ chủ động tác động vào TGKQ, con
người bắt những đối tượng trong hiện
thực (núi, rừng, sông, mỏ than, sắt,
đồng…) phải bộc lộ những thuộc tính, kết
cấu, quy luật của mình.
=> Những bộc lộ này tác động vào bộ óc
người để hình thành ý thức của con người.


2. Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và
nhờ lao động mà hình thành.
- Theo C. Mác, ngơn ngữ chính là cái
vỏ của vật chất từ ý thức, hình thức
vật chất nhân tạo có vai trị trong thể
hiện, lưu trữ nội dung ý thức.
– Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao
tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy
=> diễn đạt những khái niệm, phạm
trù để suy nghĩ, tách mình khỏi sự
vật cảm tính.



Bản chất của ý thức


Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế
giới khách quan

01

Ý thức là hiện
tượng xã hội,
mang bản chất lịch
sử - xã hội

03

02

Ý thức là sự phản
ánh có tính năng
động, sáng tạo.

04

Sự phản ánh ý thức
là q trình thống
nhất của ba mặt



Ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan
- Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách
quan trong óc người.
- Nội dung mà ý thức phản ánh là khách
quan, cịn hình thức phản ánh là chủ quan.
- Cùng một đối tượng phản ánh nhưng với
các chủ thể phản ánh khác nhau có đặc
điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất
khác nhau trong những hoàn cảnh lịch sử
khác nhau thì kết quả phản ánh đối tượng
trong ý thức cũng rất khác nhau.


Ý thức là sự phản ánh
có tính năng động, sáng tạo.

- Tính năng động: được thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm – sinh lý của con người trong việc định
hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin.
- Tính sáng tạo: trên cơ sở những thứ đã có nó có
thể tạo ra những thơng tin mới và phát hiện ý
nghĩa của thơng tin được tiếp nhận..

- Tính năng động, sáng tạo còn được thể hiện ở quá trình con
người tạo ra những giả tưởng, huyền thoại,.. trong đời sống tinh
thần của mình; khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng
các mơ hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.



Ý thức là hiện tượng xã hội,
mang bản chất lịch sử - xã hội
– Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực
tiễn để cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình,
ý thức mới xuất hiện
=> Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy,
mà bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử – xã hội, phản ánh những
quan hệ xã hội khách quan.
– Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên,
mà chủ yếu bởi các quy luật xã hội. Ở những thời đại khác
nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng
một sự vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể
khác nhau.


1
2

3

Sự phản ánh ý thức là
quá trình thống nhất của ba mặt
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là qua trình
mang tính 2 chiều, có định hướng và chọn lọc các thơng tin cần thiết.
Con người mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần. Thực chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thưc theo
nghĩa: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Chuyển hóa mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan,tức là quá trình

hiện thực hóa tư tưởng, thơng qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm
thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng
vật chất ngoài hiện thực.


Kết cấu của ý thức


Các lớp cấu trúc
của ý thức
01
Tri thức

02
Tình cảm

03
Ý chí


Tri thức
- Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức

thểthức
chialàthành
loại như
tribiết
thức về
- Tri
tồnnhiều

bộ những
hiểu
Option
tự
nhiên,
tri
thức
về

hội,
tri thức
của con người, là kết quả01của
quá nhân
văn.
trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình
-Căn
cứ vào
trình độ
phátnhận
triểnthức
của nhận
ảnh của
đối tượng
được
KEY WORDS
thức,
tri
thức

thể

chia
thành
tri
thức
đời
dưới dạng các loại ngơn ngữ.
thường và tri thức khoa học, tri thức kinh
nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm
tính và tri thức lý tính,…
Option
03

Option
02

Option
04


Tình cảm
Tùy
hệ

- Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi
- Tình cảm là những rung động
lĩnh vực đời sống của con Option
người; là một yếu Option
biểu hiện thái độ con người01 trong
phátđối
huytượng

sức mạnh,
mộtvàđộng
lực động
thúc của
đẩycon 02
vàotốcác
từng
nhận
thức
sự
rung
người về đối tượng đó
quan hệ, là một hình thái đặc
mà hoạt
hình động
thành nhận
nên các
loại
khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm
thức
vàtình
thựccảm
tiễn.
biệt của sự phản ánh hiện thực,
cảmthức
tôn giáo,…
- Tùy vào từng đối tượng nhận
và sự
được hình thành từ sự khái quátKEY WORDS
rung động của con người về đối tượng

đó
những cảm xúc cụ thể của con
trong các quan hệ mà hình thành nên các loại
người khi nhận sự tác động của
tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức,
ngoại cảnh.
tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tơn giáo,…
Option
03

Option
04

trong các quan
thẩm mỹ, tình


Ý chí
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản
thân để vượt qua những cản
trở trong quá
Option
01 người.
trình thực hiện mục đích của con
- Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức,
một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở
KEY WORDS
đó con người tự giác được mục đích của
hoạt
động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện

đến cùng mục đích đã lựa chọn.
Option
03

Option
02

Option
04


Các cấp độ của ý thức
01

02

03

Tự ý thức

Tiềm thức

Vô thức


Tự ý thức
Option
01

Option

03

- Tựý ýthức
thứckhơng
cũng là
thức,
mộtcủa
thành
Tự
chỉý là
tự ýlàthức

tố quan
củatựýýthức,
là ý
nhân
màtrọng
cịn là
thứcnhưng
của cảđây
xã hội,
Option
thứcmột
về giai
bản
thânhay
mình
mốilớp
quan
của

cấp
củatrong
một tầng

02
hệ với
thức
thếmình
giới bên
ngồi.
hội
về ýđịa
vị về
của
trong
hệ thống
=> Conquan
người
nhận
bảnvề
thân
những
hệtựsản
xuấtthức
xácvề
định,

KEY WORDS
mình như
động


tưởng
và lợimột
ích thực
chungthể
củahoạt
xã hội
mình,
cảm giai
giác cấp
có tưmình,
duy, có
cáccủa
hành
vi đạo
của
hay
tầng
lớp
đức và có vị trí trong xã hội.
mình.
Option
04


Tiềm thức
Tùy
hệ

- Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự

-động
Tiềm
thức
có vai
trịsựquan
cả
diễn
ra bên
ngồi
kiểmtrọng
sốt của
trong
hoạt
động
lý hàng
của
chủ thể,
song
lại tâm
có liên
quan ngày
trực tiếp
Option
Option
con
cả trong
duy
đến người,
các hoạt
động tư

tâm
lýkhoa
đanghọc.
diễn ra
vào từng đối tượng nhận thức và 01
sự rung động của con 02
người về đối tượng đó trong các quan
-dưới
Tiềm
thức
giảm
sựthẩm
qmỹ,
tảitình
kiểm
sốt
của
thểcảm
ấy.
mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau,
nhưsự
tình
cảmgóp
đạo phần
đức,chủ
tình
cảm tơn của
ócchất,
trongtiềm
việcthức

xử lýlàkhối
lượng
-giáo,…
Vềđầu
thực
những
tri
KEY WORDS
lớn
liệu,
tin tứctừdiễn
ra
thứccác
màtàichủ
thểdữđãkiện,
có được
trước
một
cách
lặp trở
lại thành
mà vẫnbản
đảm
bảo
nhưng
đã lặp
gầnđinhư
năng,
được
xác và

chặttầng
chẽsâu
cầncủa
thiếtý
thành độ
kỹ chính
năng nằm
trong
của
duythể,
khoalàhọc.
thứctưchủ
ý thức dưới dạng tiềm
Option
tàng. Option
03

04


×