Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiểu luận Lý thuyết tài chính và tiền tệ: Lạm phát và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.13 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử đã chứng minh rằng trong quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều đã
từng đối mặt với lạm phát, nhưng không phải lúc nào lạm phát cũng gây ra những tác
động tiêu cực, trong nền kinh tế thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng lạm phát một
con số làm động lực để kích thích nền kinh tế phát triển.
Lạm phát được coi là một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hố - tiền
tệ. Nó có tính thường trực, nếu khơng thường xun kiểm sốt, khơng có những giải
pháp chống lạm phát thường trực, đồng bộ và hữu hiểu thì lạm phát có thể xảy ra ở
bất cứ nền kinh tế hàng hố nào với bất kì chế độ xã hội nào. Nước ta cũng đã và
đang cố gắng kiềm chế, kiểm soát lạm phát qua nhiều năm. Lạm phát gây ra nhiều
tác hại cho nền kinh tế của Việt Nam như tình trạng khủng hoảng, cơng nhân đình
cơng địi tăng lương, giá nguyên liệu tăng đột biến, chi phí sản xuất tăng…Vậy Việt
Nam đã làm gì để giải quyết tình trạng đó, sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về vấn đề
“Lạm phát và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm sốt lạm phát tại Việt Nam”.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu luận gồm 3 phần:
1. Những vấn đề lý luận về lạm phát.
2. Thực trạng và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.
3. Một số nhận xét và kiến nghị của sinh viên về việc kiểm soát lạm phát.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, em đã nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu về lạm
phát, các trang web liên quan và báo điện tử. Tuy nhiên kiến thức cũng như sự tìm
kiếm nguồn tài liệu của em cịn khá hạn chế, vì vậy em rất mong nhận được sự nhận
xét và góp ý của cơ.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Những vấn đề lý luận về lạm phát. ................................................................... 01
1.1. Khái niệm lạm phát. ....................................................................................... 01
1.2. Phân loại lạm phát. ......................................................................................... 01
1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. ..................................................... 01


1.4. Nguyên nhân của lạm phát. ............................................................................ 02
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo. ............................................................................... 02
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy. ......................................................................... 02
2. Thực trạng và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát tại Việt Nam. .... 03
2.1. Lạm phát ở Việt Nam qua từng giai đoạn. ..................................................... 03
2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát. ....................................................................... 03
2.3. Việt Nam kiềm chế, kiểm soát lạm phát. ....................................................... 04
3. Một số nhận xét và kiến nghị của sinh viên về việc kiểm soát lạm phát. ...... 05
4. Kết luận. .............................................................................................................. 06
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1. Những vấn đề lý luận về lạm phát.
1.1. Khái niệm lạm phát.
Một định nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận và khá phổ biến là định
nghĩa cho rằng: “Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung hay là quá trình
đồng tiền liên tục giảm giá”. Theo như định nghĩa này thì trong thực tế dù có bất kỳ
sự tăng giá của một mặt hàng riêng lẻ nào đó thì chưa thể gọi là lạm phát, khi giá của
một vài hàng hóa khác lại giảm và mức giá chung không tăng. Hơn nữa, cho dù mức
giá chung có tăng nhưng chỉ tăng trong một thời gian ngắn (chẳng hạn như địp lễ tết
nhu cầu tăng cao nên dẫn đến giá cả tăng lên) nhưng sau đó lại giảm và ổn định thì
cũng khơng được gọi là lạm phát. Chỉ có thể kết luận nền kinh tế có lạm phát khi hội
đủ hai đặc điểm là mức giá chung tăng lên và tăng liên tục.
Mức giá chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số giảm
phát tổng sản phẩm quốc nội (PGDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá hàng tư
liệu sản xuất (PPI).
1.2. Phân loại lạm phát.
Lạm phát vừa phải: Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm dưới
mức một con số hằng năm (dưới 10% một năm). Hiện ở phần lớn các nước tư bản

chủ nghĩa phát triển đang có lạm phát vừa phải.
Lạm phát phi mã: Lạm phát phi mã xảy ra khi giả cả bắt đầu tăng với tỷ lệ hai hoặc
ba con số như 20%, 100% hoặc 200%... một năm.
Siêu lạm phát: Xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng gấp nhiều lần ở mức 3 con hằng
năm trở lên.
Ví dụ như lạm phát ở Zimbabwe (Bảng 1).
1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế.
Lạm phát có những tác động đến nền kinh tế của một đất nước theo nhiều mặt gồm
cả tích cực và tiêu cực.
Tác động tích cực: Khi lạm phát ở mức độ vừa phải có tác động thúc đẩy kinh tế.
Lạm phát ở mức này thường được chính phủ duy trì như một chất xúc tác giúp kích
thích tiêu dùng, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội, tăng sản lượng hàng hóa và
sản xuất được mở rộng.

1


Tác động tiêu cực: Lạm phát khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến
mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác
động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu
muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên
theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế
phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
Lạm phát còn tác động đến thu nhập thức tế. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập
danh nghĩa khơng tăng thì thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống dẫn đến
suy thoái kinh tế, đời sống lao động khó khăn và làm cho lịng tin của dân chúng đối
với Chính phủ giảm xuống. Mặc khác khi lạm phát gia tăng thì Chính phủ được lợi
vì thuế đánh vào người dân càng nhiều. Tuy nhiên nợ quốc gia cũng sẽ trở nên nghiêm
trọng vì phải chi trả thêm n số phí so ban đầu. Lạm phát ở mức cao làm nền kinh tế
bị bất ổn, hàng hóa chở nên đắt đó dẫn đến tình trạng đầu cơ tích trữ tăng tỉ giá hối

đối, hoạt động tín dụng rơi vào khung hoảng nguồn tiền gửi sụt giảm nhanh chóng.
Ngồi ra lạm phát cịn tác động đến tỉ lệ thất nghiệp: khi lạm phát tăng thì thất nghiệp
giảm xuống và ngược lại.
1.4. Nguyên nhân của lạm phát.
1.4.1. Lạm phát do cầu kéo.
Diễn ra do tổng cầu AD tăng nhanh hơn tiềm năng sản xuất của một quốc gia, sẽ
gây ra sự tăng giá và lạm phát xảy ra (Hình1).
Tổng cầu tăng có thể là do: Khu vực tư nhân lạc quan về nền kinh tế, nên tiêu dùng
tự định và đầu tư tự định tăng lên; chính phủ tăng chỉ tiêu; ngân hàng trung ương tăng
lượng cung tiền;…
1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy.
Xuất phát từ sự sụt giảm trong tổng cung, mà nguyên nhân là do chi phí sản xuất
của nền kinh tế tăng lên (Hình 2).
Chi phí tăng có thể là do: Tốc độ tăng lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất
lao động; doanh nghiệp có quyền lực thị trường (độc quyền, nhóm độc quyền) đẩy
giá tăng lên để kiếm lợi nhuận cao hơn; chi phi nguyên vật liệu tăng cao;…

2


2. Thực trạng và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát tại Việt Nam.
2.1. Lạm phát ở Việt Nam qua từng giai đoạn.
Năm 1986, chỉ số giá ở Việt Nam tăng vọt tới mức cao nhất là 557% sau đó có
giảm. Trước đó cũng khơng ít lần chỉ số giá tăng giảm thất thường song vấn đề này
chỉ được quy vào xử lý ở khía cạnh “giá – lương – tiền” mà chủ yếu là bằng các giải
pháp tài chính. Thời kỳ từ năm 1986-1988, siêu lạm phát xuất hiện với 3 chữ số kéo
dài và đạt đỉnh cao nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại nước ta suốt nửa thế kỉ. Từ năm
1988-1995, mọi nỗ lực của chính phủ đều được tập trung vào kiềm chế, đẩy lùi lạm
phát xuống còn 1 chữ số. Đây là kết quả của quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở
Việt Nam. Trong khi lạm phát được kéo xuống thì kinh tế vẫn tăng trưởng cao và khá

ổn định, bình qn hàng năm tăng 7-8% (Bảng 2).
Có một thực tế là trong từng năm 1999, 2000, 2001, tốc độ tăng CPI chỉ ở mức rất
thấp và dừng lại ở mức 1 con số. Thậm chí năm 2000 cịn giảm phát khi tỷ lệ lạm
phát giảm 0,6%. Song hai năm sau đó chứng kiến sự tăng trở lại của lạm phát, mở
đầu là năm 2002 với tỷ lệ lạm phát là 4%, năm 2003 là 3%. Ba năm sau đó, lạm phát
đã tăng với 1 tốc độ nhanh chóng, duy trì ở mức dưới 10% (Biểu đồ 1). Lạm phát tiếp
tục tăng nhanh trong hai năm 2008, 2009 và giảm đi đáng kể vào năm 2009 với tỷ lệ
lạm phát còn 7%.
Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2020 có sự thay đổi
mạnh mẽ từ lạm phát 2 con số trong năm 2011 (18,58%) xuống lạm phát 1 con số và
giữ ổn định ở mức 4% trong giai đoạn 2016 – 2020. Mặc dù dịch COVID-19 diễn
biến phức tạp, tác động sâu rộng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
người dân, doanh nghiệp nhưng đến thời điểm này, các chuyên gia và các tổ chức
quốc tế đều nhìn nhận doanh nghiệp đã thích ứng với trạng thái bình thường mới, và
dự báo lạm phát trong năm 2021 sẽ ở mức 3% đến dưới 4%. Theo công bố của Tổng
cục Thống kê, lạm phát lũy kế bốn tháng đầu năm chỉ tăng 0,89% so với cùng kỳ năm
ngoái, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016.
2.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát.
Có thể thấy, theo từng năm, sự thay đổi mức lạm phát của Việt Nam rất biến động.
Những nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là điều kiện thời tiết bất lợi, thiếu hụt

3


lương thực, do tâm lý công chúng, tốc độ tăng trưởng chậm chạp trong cả lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp. Giá nguyên liệu, nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản
phẩm hố dầu, thép và phơi thép...) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh.
Trong điều kiện kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm
đến 90% GDP) giá nguyên liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước. Những
cuộc khủng hoảng được tiếp nối bởi sự tự do hóa hàng loạt các loại giá cả và một loạt

các cải cách cơ cấu kinh tế khiến lạm phát tăng cao.
2.3. Việt Nam kiềm chế, kiểm soát lạm phát.
Đối mặt với những cuộc khủng hoảng này, Ngân hàng Nhà nước đã phải tích cực
thắt chặt chính sách tiền tệ và tỷ giá được giữ cố định hoàn toàn so với USD. Kết quả
của những chính sách này là lạm phát bắt đầu giảm mạnh xuống dưới 20% năm 1992
và gần 10% năm 1995. Đây là một thành tựu rất đáng tự hào của Việt Nam khi nền
kinh tế bước vào quá trình hội nhập quốc tế vào nửa sau của thập niên 1990. Chính
phủ tiếp tục các chính sách vĩ mô thận trọng cùng với những cải cách sâu rộng nhằm
tự do hóa giá cả trong nước và mở cửa nền kinh tế Việt Nam cho thương mại và đầu
tư quốc tế trong những năm 1990.
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2015, nhờ vào việc phối hợp tốt những chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ và linh hoạt đã giúp cho nước ta thực hiện tốt nhiệm vụ
kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, vẫn không thể tránh khỏi các biến động kinh tế, khó
có thể lường trước khi vẫn còn nhiều những nguy cơ tiềm ẩn cho việc điều hành kinh
tế vĩ mô. Giai đoạn 2011-2015 cũng là giai đoạn đánh dấu thời kỳ giữ lạm phát ở mức
ổn định và thấp nhất. Những năm gần đây, lạm phát ở Việt Nam giảm rõ rệt và liên
tục duy trì ở mức thấp. Để làm được điều này chính phủ tiếp tục giảm mặt bằng lãi
suất, nhất là lãi suất cho vay; tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng, bảo đảm chỉ
tiêu tăng trưởng tín dụng. Đồng thời, tập trung ổn định thị trường vàng, ngoại tệ, đặc
biệt lưu ý tránh biến động lớn về tỷ giá trong thời điểm cuối năm, gây ảnh hưởng đến
lạm phát. Bên cạnh đó, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu;
thúc đẩy đàm phán với các nước để tháo gỡ các hàng rào kỹ thuật; xây dựng phương

4


án, đối sách ứng phó về xuất nhập khẩu trước những diễn biến khó lường của thương
mại quốc tế và khu vực.
3. Một số nhận xét và kiến nghị của sinh viên về việc kiểm sốt lạm phát.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây liên tục ở mức thấp là

một biểu hiện cho thấy nền kinh tế Việt Nam khá khởi sắc, cũng cho thấy những gì
chính phủ Việt Nam thực hiện trong thời gian qua là đúng đắn và có hiệu quả. Trong
tương lai nếu lạm phát có tăng thì các biện pháp kiềm chế, kiểm sốt lạm phát của
chính phủ Việt Nam vẫn có thể được áp dụng nhưng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng vì
mỗi giai đoạn có những bất cập khác nhau. Sau thời gian tìm hiểu và tổng hợp về việc
kiềm chế, kiểm soát lạm phát ở Việt Nam em có những kiến nghị sau:
Cơng tác điều hành giá phải bám sát và hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng, tránh tạo ra
lạm phát kỳ vọng hay tạo ra “độ trễ” của lạm phát trong những năm sau. Định hướng
điều hành lạm phát là bám sát quy luật cung cầu của thị trường, khơng áp đặt thủ tục
hành chính. Các bộ, ngành, các địa phương cần theo dõi sát diễn biến giá cả của các
mặt hàng thiết yếu, chủ động chuẩn bị các nguồn hàng vào dịp lễ, Tết đầu năm và
cuối năm để hạn chế tăng giá; có giải pháp bình ổn thị trường phù hợp…
Kiểm sốt chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá; giám sát chặt chẽ kê khai giá của doanh nghiệp đối với mặt hàng
bình ổn, mặt hàng kê khai giá… Tất cả những mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước định
giá thì cần điều chỉnh cho phù hợp, theo từng thời điểm, tránh hiện tượng tăng giá ồ
ạt, dẫn đến phản ứng dây chuyền. Theo dõi sát sao thị trường, không để xảy ra biến
động. Đối với mặt hàng xăng dầu, Bộ Công Thương và Bộ Tài chính theo dõi sát diễn
biến giá xăng dầu thế giới, sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu phù hợp để hạn chế
mức tăng giá mặt hàng này ảnh hưởng đến CPI chung.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về giá, trong đó có việc hồn thiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xác định giá dịch vụ theo lộ trình bảo đảm tính đúng,
tính đủ chi phí thực hiện dịch vụ vào giá. Trường hợp mức giá cao hơn mức phí hiện
hành thì cần có lộ trình điều hành phù hợp bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô.

5


Về chính sách tiền tệ, cần được điều hành linh hoạt, bám sát các diễn biến thị

trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để đạt được mục tiêu kiểm soát lạm
phát, ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Ngân hàng Nhà
nước sẽ duy trì mặt bằng lãi suất hợp lý, phù hợp diễn biến kinh tế vĩ mô. Từng bước
phấn đấu giảm hơn nữa lãi suất khi có điều kiện thích hợp. Khơng bơm tiền ra thị
trường ồ ạt dẫn đến tình trạng khơng hấp thụ được.Chính sách tài khóa cũng vơ cùng
quan trọng, tác động tới kiểm sốt lạm phát.
Tóm lại, những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam liên tục ở mức thấp,
điều này tác động cả mặt tích cực và tiêu cực đối với tăng trưởng nền kinh tế. Mặc
dù là một dấu hiệu đáng mừng, thế nhưng lạm phát dù ở mức nào thì cũng có những
ảnh hưởng khơng tốt đến kinh tế và đời sống của người dân lao động. Do vậy, chính
phủ cần có những biện pháp đúng đắn, kịp thời để giải quyết tình hình lạm phát, ổn
định phát triển nền kinh tế một cách bền vững nhằm mang lại đời sống kinh tế xã hội
tốt cho nhân dân.
4. Kết luận.
Lạm phát là vấn đề được các quốc gia quan tâm hàng đầu, đặc biệt là Việt Nam.
Bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và các hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát là nhiệm vụ
quan trọng góp phần giúp nền kinh tế đất nước vượt qua mọi thách thức, khó khăn.
Lạm phát lúc này xuống thấp, nhưng vẫn cịn có nhiều vấn đề chưa được giải quyết
nhằm ổn định hẳn nền kinh tế. Thế nên, Nhà nước và Chính phủ đã và đang đề ra và
thực hiện các giải pháp giúp kiềm chế mức độ lạm phát hợp lý, điều hành chính sách
kinh tế một cách linh hoạt từ đó đưa nền kinh tế nước nhà vươn lên, hội nhập với các
cường quốc trên toàn châu lục.

6


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Anh (2018). Thực trạng lạm phát ở Việt Nam và những giải pháp.
Truy xuất từ: />2. Lê Thị Bích, Ngơ Thị Minh Dun, Nguyễn Lê Minh Hạnh (2018). Tình

huống thực tiễn của lạm phát ở Việt Nam năm 2015. Truy xuất từ:
/>%BB%81_l%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Na
m
3. Nguyễn Đức Độ (2018). Triển vọng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 20182020. Truy xuất từ: />4. Phạm Hiếu (2019). Lạm phát ở việt nam thực trạng và giải pháp. Truy xuất từ:
/>5. Thanh Huyền (2016). Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: Ổn định tỷ giá, kiểm
sốt lạm phát khơng q 5%. Truy xuất từ: />6. Quỳnh Hương (2015). Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 đến nay và những
gợi ý chính sách. Truy xuất từ: />7. Hà Ly (2021). Lạm phát là gì? Những nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát?.
Truy xuất từ: />8. Phạm Minh (2021). Điểm nhấn chính sách tiền tệ những tháng đầu năm 2021.
Truy xuất từ: />

9. La Trọng Nhơn. Tình hình lạm phát ở Việt Nam – Những ảnh hưởng và giải
pháp. Truy xuất từ: />10. Lỗ Đồng Xu (2021). Tỷ Lệ Lạm Phát Việt Nam Qua Các Năm Trong Giai
Đoạn 2010 – 2020. Truy xuất từ: />11. Sungroup (2017). Lạm phát ở Việt Nam trong 10 năm gần nhất. Truy xuất từ:
/>12. Wikipedia. Lạm phát. Truy xuất từ: />13. Wikiwand. Siêu lạm phát. Truy xuất từ: />

PHỤ LỤC
Bảng 1: Tỷ lệ lạm phát ở zimbabwe (%)

Hình 1: Lạm phát do cầu kéo.

Hình 2: Lạm phát do chi phí đẩy.


Bảng 2: Tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam (%)

Biểu đồ 1: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 1996-2007 (%)




×